𨀈𬧐內容

恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「戰爭越南」

1 byte added 、 𣈜27𣎃6𢆥2015
𣳔131: 𣳔131:
{{䀡添|律10-59|正冊作共吧滅共}}
{{䀡添|律10-59|正冊作共吧滅共}}
[[Tập tin:Lbj diem nolting.jpg|nhỏ|240px|trái|副總統花旗[[Lyndon B. Johnson]]、總統越南共和[[吳廷琰]]吧大使花旗在柴棍Nolting]]
[[Tập tin:Lbj diem nolting.jpg|nhỏ|240px|trái|副總統花旗[[Lyndon B. Johnson]]、總統越南共和[[吳廷琰]]吧大使花旗在柴棍Nolting]]
於沔南、侞仍努力政治𧵑本身共唄事擁護𧵑[[花旗]]、[吳廷琰]] – 得補任爫[[首相越南|首相]]吧𧿨成總統𡢐𠬠[[局徵求民意沔南越南、1955|局徵求意民]]被訴告羅間吝𣈜[[23𣎃10]]𢆥[[1955]] – 㐌𪬭𢶢隱定情形政治、社會。政府花旗㐌援助𡘯朱越南共和實現仍章程改革吧發展社會𨕭𡗉嶺域如岔𪾤𡨸、再定居、[[改革填地(越南共和)|改革填地]]、發展農村、𡏦𥩯基所下層、發展工業、改革行政、𡏦𥩯系統律法。。。越南共和㐌達得𠬠數成果關重:經濟復回吧發展、系統依濟吧教育各級得𡏦𥩯、文化發展、𠁀𤯩民眾得改善<ref>[http://www.bbc.co.uk/vietnamese/programmes/story/2005/03/agenda_wk14_2005.shtml Kinh tế miền Nam VN trước và sau 1975, phỏng vấn chuyên gia Lịch sử kinh tế - giáo sư Đặng Phong, BBC 02/04/2005]</ref>。𥪝[[改革填地(越南共和)|戰役改革填地]]、吳廷琰𠬉用各辦法𦓡翁𥋳羅𪠱奪如封嘲[[改革𪽞坦在沔北越南]]、翁指示朱各官職地方呂錢𧷸數坦𣾼過界限𠹲空辟收。<ref>Mark Moyar, Triumph Forsaken: The Vietnam War, 1954-1965, tr. 72-73, Cambridge University Press, 2006, [http://www.kat.ph/triumph-forsaken-the-vietnam-war-1954-1965-malestrom-t1999131.html download]</ref>𡢐𪦆政府𠱊𢺺𡮈數坦𣾼界限呢底半朱各農民𣗓𣎏𪽞、吧𣱆得爲𠬠款錢空沛呂𥚄𥪝期限6𢆥底𧷸。
於沔南、侞仍努力政治𧵑本身共唄事擁護𧵑[[花旗]]、[[吳廷琰]] – 得補任爫[[首相越南|首相]]吧𧿨成總統𡢐𠬠[[局徵求民意沔南越南、1955|局徵求意民]]被訴告羅間吝𣈜[[23𣎃10]]𢆥[[1955]] – 㐌𪬭𢶢隱定情形政治、社會。政府花旗㐌援助𡘯朱越南共和實現仍章程改革吧發展社會𨕭𡗉嶺域如岔𪾤𡨸、再定居、[[改革填地(越南共和)|改革填地]]、發展農村、𡏦𥩯基所下層、發展工業、改革行政、𡏦𥩯系統律法。。。越南共和㐌達得𠬠數成果關重:經濟復回吧發展、系統依濟吧教育各級得𡏦𥩯、文化發展、𠁀𤯩民眾得改善<ref>[http://www.bbc.co.uk/vietnamese/programmes/story/2005/03/agenda_wk14_2005.shtml Kinh tế miền Nam VN trước và sau 1975, phỏng vấn chuyên gia Lịch sử kinh tế - giáo sư Đặng Phong, BBC 02/04/2005]</ref>。𥪝[[改革填地(越南共和)|戰役改革填地]]、吳廷琰𠬉用各辦法𦓡翁𥋳羅𪠱奪如封嘲[[改革𪽞坦在沔北越南]]、翁指示朱各官職地方呂錢𧷸數坦𣾼過界限𠹲空辟收。<ref>Mark Moyar, Triumph Forsaken: The Vietnam War, 1954-1965, tr. 72-73, Cambridge University Press, 2006, [http://www.kat.ph/triumph-forsaken-the-vietnam-war-1954-1965-malestrom-t1999131.html download]</ref>𡢐𪦆政府𠱊𢺺𡮈數坦𣾼界限呢底半朱各農民𣗓𣎏𪽞、吧𣱆得爲𠬠款錢空沛呂𥚄𥪝期限6𢆥底𧷸。


Tuy vậy, đường lối Cải cách điền địa mà Ngô Đình Diệm đề ra đã bị nông dân miền Nam phản đối dữ dội. Trong khi [[Việt Minh]] đã giảm thuế, xóa nợ và tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho nông dân nghèo, thì Ngô Đình Diệm [[Cải cách điền địa (Việt Nam Cộng hòa)|đã đưa giai cấp địa chủ trở lại]]. Đến cuối thời Ngô Đình Diệm, 2% đại điền chủ sở hữu 45% tổng số ruộng trong khi 73% tiểu nông chỉ nắm giữ 15%<ref>Lê Xuân Khoa. ''Việt Nam 1945-1995, Tập I''. Bethesda, MD: Tiên Rồng, 2004. Trang 444.</ref>, khoảng một nửa số người cày không có ruộng<ref>Neel Sheehan, ''A Bright Shining Lie'', Random House, 1988, tr. 183</ref>. Hạn mức đất được quy định rất lớn (100 [[hecta]]), nên hiếm có địa chủ nào phải trả lại đất, số đất thu được cũng chủ yếu là chia cho người [[Công giáo]] di cư vào từ miền Bắc.<ref name = "Kolko">Gabriel Kolko, Anatomy of a War; Vietnam, the United States, and the Modern Historical Experience, tr 125, The New Press (1985)</ref> Đất của các Giáo xứ [[Công giáo]] thì còn được Ngô Đình Diệm thiên vị, cho miễn thuế và hạn mức. Nông dân phải trả lại đất cho địa chủ rồi phải trả tiền thuê đất và phải nộp thuế đất cho quân đội. Khế ước quy định mức tô tối đa là 25% nhưng trong thực tế thì mức nộp tô phổ biến là 40% hoa lợi.<ref>Robert L.Sanson, ''The economics of insurgeney in the Mekong Delta of Vietnam'', MIT Press, Cambridge. Mass. 1970. page 61</ref> Điều này tạo ra một cơn giận dữ ở nông thôn, quân đội của Ngô Đình Diệm bị mắng chửi là ''"tàn nhẫn hệt như bọn Pháp"''. Kết quả là tại nông thôn, 75% người dân ủng hộ quân Giải phóng, 20% trung lập trong khi chỉ có 5% ủng hộ chế độ Ngô Đình Diệm.<ref>Marilyn Young, The Vietnam Wars: 1945—1990 (New York: Harper Perennial, 1991), p. 76 and p. 104.</ref>
Tuy vậy, đường lối Cải cách điền địa mà Ngô Đình Diệm đề ra đã bị nông dân miền Nam phản đối dữ dội. Trong khi [[Việt Minh]] đã giảm thuế, xóa nợ và tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho nông dân nghèo, thì Ngô Đình Diệm [[Cải cách điền địa (Việt Nam Cộng hòa)|đã đưa giai cấp địa chủ trở lại]]. Đến cuối thời Ngô Đình Diệm, 2% đại điền chủ sở hữu 45% tổng số ruộng trong khi 73% tiểu nông chỉ nắm giữ 15%<ref>Lê Xuân Khoa. ''Việt Nam 1945-1995, Tập I''. Bethesda, MD: Tiên Rồng, 2004. Trang 444.</ref>, khoảng một nửa số người cày không có ruộng<ref>Neel Sheehan, ''A Bright Shining Lie'', Random House, 1988, tr. 183</ref>. Hạn mức đất được quy định rất lớn (100 [[hecta]]), nên hiếm có địa chủ nào phải trả lại đất, số đất thu được cũng chủ yếu là chia cho người [[Công giáo]] di cư vào từ miền Bắc.<ref name = "Kolko">Gabriel Kolko, Anatomy of a War; Vietnam, the United States, and the Modern Historical Experience, tr 125, The New Press (1985)</ref> Đất của các Giáo xứ [[Công giáo]] thì còn được Ngô Đình Diệm thiên vị, cho miễn thuế và hạn mức. Nông dân phải trả lại đất cho địa chủ rồi phải trả tiền thuê đất và phải nộp thuế đất cho quân đội. Khế ước quy định mức tô tối đa là 25% nhưng trong thực tế thì mức nộp tô phổ biến là 40% hoa lợi.<ref>Robert L.Sanson, ''The economics of insurgeney in the Mekong Delta of Vietnam'', MIT Press, Cambridge. Mass. 1970. page 61</ref> Điều này tạo ra một cơn giận dữ ở nông thôn, quân đội của Ngô Đình Diệm bị mắng chửi là ''"tàn nhẫn hệt như bọn Pháp"''. Kết quả là tại nông thôn, 75% người dân ủng hộ quân Giải phóng, 20% trung lập trong khi chỉ có 5% ủng hộ chế độ Ngô Đình Diệm.<ref>Marilyn Young, The Vietnam Wars: 1945—1990 (New York: Harper Perennial, 1991), p. 76 and p. 104.</ref>
Anonymous user