𨀈𬧐內容

恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「共和人民中華」

287 bytes removed 、 𣈜23𣎃12𢆥2015
𣳔63: 𣳔63:
|1=[[Tập tin:Cairo conference.jpg|thumb|200px|蔣介石參譽會議Cairo𢆥1943共總統花旗[[Franklin D. Roosevelt]]、吧首相英國[[Winston Churchill]]。]]  
|1=[[Tập tin:Cairo conference.jpg|thumb|200px|蔣介石參譽會議Cairo𢆥1943共總統花旗[[Franklin D. Roosevelt]]、吧首相英國[[Winston Churchill]]。]]  
}}
}}
Ngày 1 tháng 1 năm 1912, Trung Hoa Dân Quốc được thành lập, [[Tôn Trung Sơn]] của [[Trung Quốc Quốc Dân Đảng|Quốc dân đảng]] được tuyên bố là đại tổng thống lâm thời.<ref>Eileen Tamura (1997). ''China: Understanding Its Past.'' Volume 1. University of Hawaii Press. ISBN 0-8248-1923-3. p.146.</ref> Tuy nhiên, sau đó chức đại tổng thống được trao cho cựu đại thần của triều Thanh là [[Viên Thế Khải]], nhân vật này tuyên bố bản thân là [[Đế quốc Trung Hoa (1915-1916)|hoàng đế của Trung Quốc]] vào năm 1915. Do đối diện với chỉ trích và phản đối rộng khắp trong [[quân Bắc Dương]] của mình, Viên Thế Khải buộc phải thoái vị và tái lập chế độ cộng hòa.<ref>Stephen Haw, (2006). Beijing: A Concise History. Taylor & Francis, ISBN 0-415-39906-8. p.143.</ref>
𣈜1𣎃1𢆥1912、中華民國得成立、[[孫中山]]𧵑[[中國國民黨|國民黨]]得宣佈羅大總統臨時。<ref>Eileen Tamura (1997). ''China: Understanding Its Past.'' Volume 1. University of Hawaii Press. ISBN 0-8248-1923-3. p.146.</ref>雖然、𡢐𪦆織大總統得掉朱舊代神𧵑朝清羅[[袁世凱]]、人物呢宣佈本身羅[[帝國中華(1915-1916)|皇帝𧵑中國]]𠓨𢆥1915。由對面唄指摘吧反對𢌌泣𥪝[[軍北洋]]𧵑𨉟、袁世凱𢷏沛退位吧再立製度共和。<ref>Stephen Haw, (2006). Beijing: A Concise History. Taylor & Francis, ISBN 0-415-39906-8. p.143.</ref>


Sau khi Viên Thế Khải mất năm 1916, Trung Quốc bị tan vỡ về chính trị. Chính phủ đặt tại Bắc Kinh được quốc tế công nhận song bất lực trên thực tế; các quân phiệt địa phương kiểm soát hầu hết lãnh thổ.<ref>Bruce Elleman (2001). ''Modern Chinese Warfare''. Routledge. ISBN 0-415-21474-2. p.149.</ref><ref>Graham Hutchings (2003). ''Modern China: A Guide to a Century of Change''. Harvard University Press. ISBN 0-674-01240-2. p.459.</ref> Đến cuối thập niên 1920, Quốc dân đảng dưới sự lãnh đạo của [[Tưởng Giới Thạch]] thống nhất quốc gia dưới quyền quản lý của họ sau một loạt hành động khéo léo về quân sự và chính trị, được gọi chung là [[Bắc phạt (1926-1928)|Bắc phạt]].<ref>Peter Zarrow (2005). ''China in War and Revolution, 1895–1949''. Routledge. ISBN 0-415-36447-7. p.230.</ref><ref>M. Leutner (2002). ''The Chinese Revolution in the 1920s: Between Triumph and Disaster''. Routledge. ISBN 0-7007-1690-4. p.129.</ref> Quốc dân đảng chuyển thủ đô đến Nam Kinh và thi hành "huấn chính", một giai đoạn trung gian của phát triển chính trị được phác thảo trong chương trình [[Chủ nghĩa Tam dân|Tam Dân]] của Tôn Trung Sơn nhằm biến đổi Trung Quốc thành một quốc gia dân chủ hiện đại.<ref>Hung-Mao Tien (1972). ''Government and Politics in Kuomintang China, 1927–1937 (Volume 53)''. Stanford University Press. ISBN 0-8047-0812-6. pp. 60–72.</ref><ref>Suisheng Zhao (2000). ''China and Democracy: Reconsidering the Prospects for a Democratic China''. Routledge. ISBN 0-415-92694-7. p.43.</ref> Chia rẽ về chính trị tại Trung Quốc gây khó khăn cho Tưởng Giới Thạch trong việc chiến đấu với lực lượng Cộng sản trong [[Nội chiến Trung Quốc|nội chiến]] từ năm 1927. Cuộc chiến này tiếp tục với thắng lợi của Quốc dân đảng, đặc biệt là sau khi lực lượng Cộng sản triệt thoái trong [[Vạn lý Trường chinh|Trường chinh]], kéo dài cho đến khi Nhật Bản xâm lược và [[sự biến Tây An]] năm 1936 buộc Tưởng Giới Thạch phải đối đầu với Đế quốc Nhật Bản.<ref>David Ernest Apter, Tony Saich (1994). ''Revolutionary Discourse in Mao's Republic''. Harvard University Press. ISBN 0-674-76780-2. p.198.</ref>
Sau khi Viên Thế Khải mất năm 1916, Trung Quốc bị tan vỡ về chính trị. Chính phủ đặt tại Bắc Kinh được quốc tế công nhận song bất lực trên thực tế; các quân phiệt địa phương kiểm soát hầu hết lãnh thổ.<ref>Bruce Elleman (2001). ''Modern Chinese Warfare''. Routledge. ISBN 0-415-21474-2. p.149.</ref><ref>Graham Hutchings (2003). ''Modern China: A Guide to a Century of Change''. Harvard University Press. ISBN 0-674-01240-2. p.459.</ref> Đến cuối thập niên 1920, Quốc dân đảng dưới sự lãnh đạo của [[Tưởng Giới Thạch]] thống nhất quốc gia dưới quyền quản lý của họ sau một loạt hành động khéo léo về quân sự và chính trị, được gọi chung là [[Bắc phạt (1926-1928)|Bắc phạt]].<ref>Peter Zarrow (2005). ''China in War and Revolution, 1895–1949''. Routledge. ISBN 0-415-36447-7. p.230.</ref><ref>M. Leutner (2002). ''The Chinese Revolution in the 1920s: Between Triumph and Disaster''. Routledge. ISBN 0-7007-1690-4. p.129.</ref> Quốc dân đảng chuyển thủ đô đến Nam Kinh và thi hành "huấn chính", một giai đoạn trung gian của phát triển chính trị được phác thảo trong chương trình [[Chủ nghĩa Tam dân|Tam Dân]] của Tôn Trung Sơn nhằm biến đổi Trung Quốc thành một quốc gia dân chủ hiện đại.<ref>Hung-Mao Tien (1972). ''Government and Politics in Kuomintang China, 1927–1937 (Volume 53)''. Stanford University Press. ISBN 0-8047-0812-6. pp. 60–72.</ref><ref>Suisheng Zhao (2000). ''China and Democracy: Reconsidering the Prospects for a Democratic China''. Routledge. ISBN 0-415-92694-7. p.43.</ref> Chia rẽ về chính trị tại Trung Quốc gây khó khăn cho Tưởng Giới Thạch trong việc chiến đấu với lực lượng Cộng sản trong [[Nội chiến Trung Quốc|nội chiến]] từ năm 1927. Cuộc chiến này tiếp tục với thắng lợi của Quốc dân đảng, đặc biệt là sau khi lực lượng Cộng sản triệt thoái trong [[Vạn lý Trường chinh|Trường chinh]], kéo dài cho đến khi Nhật Bản xâm lược và [[sự biến Tây An]] năm 1936 buộc Tưởng Giới Thạch phải đối đầu với Đế quốc Nhật Bản.<ref>David Ernest Apter, Tony Saich (1994). ''Revolutionary Discourse in Mao's Republic''. Harvard University Press. ISBN 0-674-76780-2. p.198.</ref>