𨀈𬧐內容

恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「書院:冊教科語文/笠12輯2/𱙡𫯳阿甫(摘)」

n空固𥿂略𢯢𢷮
 
(空顯示2番版𧵑2𠊛用於𡧲)
𣳔1: 𣳔1:
<small>< [[書院:冊教科語文|冊教科語文]] < [[書院:冊教科語文/笠12輯2|笠12輯2]]</small>
{| style="width:100%; margin-bottom:6px; border:1px solid #ada; background:#e4f2e4; text-align:center; font-family: 'Minh Nguyen', 'Han-Nom Minh', 'Nom Na Tong','MingLiU','MingLiU-ExtB','SimSun','SimSun-ExtB', serif;"
{| style="width:100%; margin-bottom:6px; border:1px solid #ada; background:#e4f2e4; text-align:center; font-family: 'Minh Nguyen', 'Han-Nom Minh', 'Nom Na Tong','MingLiU','MingLiU-ExtB','SimSun','SimSun-ExtB', serif;"
| style="width: 100%; margin: 0.5em auto 0.5em;"|<span style="font-size: 140%;">'''{{r|𱙡𫯳阿甫|vợ chồng a phủ}}({{r|摘|trích}})'''</span>
| style="width: 100%; margin: 0.5em auto 0.5em;"|<span style="font-size: 140%;">'''{{r|𱙡𫯳阿甫|vợ chồng a phủ}}({{r|摘|trích}})'''</span>
𣳔32: 𣳔30:
<div style="width:61%;float:right;border-left:gray thin dashed;padding-left:1.5%">Tô Hoài (1920 - 2014), tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội), nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại - làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội) trong một gia đình thợ thủ công. Thời trẻ, ông đã phải lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề, như làm gia sư dạy kèm trẻ, bán hàng, làm kế toán hiệu buôn,... và nhiều khi thất nghiệp.
<div style="width:61%;float:right;border-left:gray thin dashed;padding-left:1.5%">Tô Hoài (1920 - 2014), tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội), nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại - làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội) trong một gia đình thợ thủ công. Thời trẻ, ông đã phải lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề, như làm gia sư dạy kèm trẻ, bán hàng, làm kế toán hiệu buôn,... và nhiều khi thất nghiệp.


Tô Hoài bước vào con đường văn học bằng một số bài thơ có tính chất lãng mạn và một cuốn truyện vừa, viết theo dạng võ hiệp, nhưng rồi ông nhanh chóng chuyển sang văn xuôi hiện thực và được chú ý ngay từ những sáng tác đầu tay, trong đó có Dế Mèn phiêu lưu kí. Năm 1943, ông gia nhập Hội Văn hoá cứu quốc. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông làm báo và hoạt động văn nghệ ở Việt Bắc. Sau hơn sáu mươi năm lao động nghệ thuật, ông đã có gần 200 đầu sách thuộc nhiều thể loại khác nhau: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, tự truyện, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác. Ông là một nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học hiện đại Việt Nam.
Tô Hoài bước vào con đường văn học bằng một số bài thơ có tính chất lãng mạn và một cuốn truyện vừa, viết theo dạng võ hiệp, nhưng rồi ông nhanh chóng chuyển sang văn xuôi hiện thực và được chú ý ngay từ những sáng tác đầu tay, trong đó có ''Dế Mèn phiêu lưu kí''. Năm 1943, ông gia nhập Hội Văn hoá cứu quốc. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông làm báo và hoạt động văn nghệ ở Việt Bắc. Sau hơn sáu mươi năm lao động nghệ thuật, ông đã có gần 200 đầu sách thuộc nhiều thể loại khác nhau: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, tự truyện, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác. Ông là một nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học hiện đại Việt Nam.


Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật của đời thường. Theo ông: "Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc."<ref name="a1"/>. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc vẻ phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có - nhiều khi rất bình dân và thông tục, nhưng nhờ cách sử dụng đắc địa và tài ba nên có sức lôi cuốn, lay động người đọc. Năm 1996 ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật của đời thường. Theo ông: "Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc."<ref name="a1"/>. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc vẻ phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có - nhiều khi rất bình dân và thông tục, nhưng nhờ cách sử dụng đắc địa và tài ba nên có sức lôi cuốn, lay động người đọc. Năm 1996 ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
𣳔41: 𣳔39:
</div>
</div>
<br clear="all"/>
<br clear="all"/>
==文本 VĂN BẢN==
==文本 VĂN BẢN==
<div style="width:36%;float:left;">
<div style="width:36%;float:left;">
𣳔395: 𣳔394:
作品刻畫真寔仍涅𥢆別𧗱風俗、習慣、性格吧心魂𠊛民各民族少數憑𠬠𠰩文珥瓖、精細、㷋𦭷色吧風味民族、𣃣𢀭性造形𣃣𢀭質詩。
作品刻畫真寔仍涅𥢆別𧗱風俗、習慣、性格吧心魂𠊛民各民族少數憑𠬠𠰩文珥瓖、精細、㷋𦭷色吧風味民族、𣃣𢀭性造形𣃣𢀭質詩。
</div>
</div>
<div style="width:61%;float:right;border-left:gray thin dashed;padding-left:1.5%">Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ, giam hãm trong cuộc sống tăm tối đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do.
<div style="width:61%;float:right;border-left:gray thin dashed;padding-left:1.5%">
''Vợ chồng A Phủ'' là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ, giam hãm trong cuộc sống tăm tối đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do.


Tác phẩm khắc hoạ chân thực những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, tính cách và tâm hồn người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ.
Tác phẩm khắc hoạ chân thực những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, tính cách và tâm hồn người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ.
Anonymous user