撝泥俞𠲖羅

番版𠓨𣅶15:20、𣈜21𣎃2𢆥2016𧵑Joseph Lu (討論 | 㨂𢵰)

撝泥俞𠲖羅(Venezuela/Vê-nê-du-ê-la[1]、堆欺羅撝泥樞𠲖羅[Vê-nê-xu-ê-la]、𠸜正式羅共和逋璃𠇕𠶋亞那・撝泥俞𠲖羅㗂西班牙República Bolivariana de Venezuela[reˈpuβlika βoliβaˈɾjana ðe βeneˈswela] )羅𠬠國家屬區域南美。撝泥俞𠲖羅接夾𢭲𡛔婀娜𧗱𠌨東、𢭲坡𠚢吀𧗱𪰂南、沽𨇣啤亞𧗱𠌨西吧𣷷迦𠶋𤚆𧗱𠌨北。𡗉𡉕島𡮈外𣾺𤅶Caribbean拱屬主權𧵑撝泥俞𠲖羅。屬區域熱帶、氣候撝泥俞𠲖羅㐌造條件順利朱𡗉類生物發展唄𡗉區保存天然荒野。面積渃呢羅916.445 km²、民數曠28兆𠊛。

撝泥俞𠲖羅曾羅屬地𧵑西班牙。渃呢正式𧿨成𠬠國家獨立𠓨𢆥1821𤲂事領導𧵑𠊛英雄Simon Bolivar。𥪝仍𢆥𧵆低、撝泥俞𠲖羅羅𠬠𥪝仍渃引頭美Latinh𥪝風潮竟寫𤲂事領導𧵑故總統Hugo Chavez

撝泥俞𠲖羅羅𠬠𥪝仍國家𣎏速度都市化高一美Latinh。多分民居撝泥俞𠲖羅集中生𤯩在仍城舖𡘯𪰂北。Caracas羅首都吧同時拱羅城舖𡘯一撝泥俞𠲖羅。𣈜𠉞、𡐙渃撝泥俞𠲖羅浽㗂泣世界唄天然𥯒𫅠、源油𫄼𢬗𤁓吧仍女皇色𢢲奪𡗉解高在仍奇施國際。

地理

  撝泥俞𠲖羅𦣰於𪰂北南美、接夾唄𤅶Caribbean𡗅𪰂北。渃呢𣎏塘坡𤅶𨱽欣2800 km、譴影響𧵑𤅶對唄氣候撝泥俞𠲖羅相對𡘯。

地形撝泥俞𠲖羅𣎏體𢺺爫𠀧塳正:

  • Vùng Tây Bắc: đây là nơi có độ cao lớn nhất của 撝泥俞𠲖羅. Những dải núi cực đông bắc của dãy Andes lấn vào lãnh thổ 撝泥俞𠲖羅 và mở rộng ra tận đường bờ biển phía bắc của nước này. Đây là nơi tọa lạc của đỉnh núi cao nhất 撝泥俞𠲖羅, đỉnh Pico Bolivar cao 4979 m.
  • Vùng Trung tâm: là vùng có những đồng bằng rộng lớn. Các đồng bằng bằng phẳng với đất đai màu mỡ trải dài từ biên giới với Colombia ở phía tây đến tận vùng châu thổ sông Orinoco.
  • Vùng Nam: phần lớn vùng này là Cao nguyên Guiana với độ cao trung bình. Thác Angel, thác nước cao nhất thế giới nằm tại khu vực này.

雖然、do sự đan xen phức tạp của các dạng địa hình, 撝泥俞𠲖羅 có thể được chia làm 10 khu vực địa lý khác nhau, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiều hệ sinh thái với các loài động thực vật vô cùng đa dạng, trong đó có nhiều loài động thực vật đặc hữu cua riêng đất nước này. 撝泥俞𠲖羅 có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên với cảnh quan đa dạng.

Mặc dù hầu như nằm trọn trong khu vực熱帶、氣候撝泥俞𠲖羅 lại thay đổi khác nhau giữa các vùng. Tại những vùng đồng bằng, nhiệt độ và độ ẩm thường cao với nhiệt độ trung bình năm khoảng 28 °C, trong khi ở những vùng đồi núi cao thì nhiệt độ trung bình chỉ ở mức 8 °C. Lượng mưa cũng thay đổi từ mức 430 mm ở vùng bán hoang mạc tây bắc lên đến hơn 1000 mm ở vùng châu thổ Orinoco.

源㭲𠸜噲

𠸜噲 撝泥俞𠲖羅 được bắt nguồn từ chuyến hải trình của nhà vẽ bản đồ Amerigo Vespucci cùng với nhà thám hiểm Alonso de Ojeda đến bờ biển tây bắc vịnh 撝泥俞𠲖羅 năm 1499. Khi đến bán đảo Guajira, Vespucci đã bắt gặp những ngôi nhà lá của thổ dân da đỏ được dựng trên mặt nước và khiến ông liên tưởng đến thành phố Venice (tiếng Italia: Venezia). Ông đã đặt tên cho vùng đất này là Venezuola, trong tiếng Italia có nghĩa là "Venice nhỏ". Trong tiếng Tây Ban Nha, cụm từ zuela dùng với vai trò giảm nghĩa tương tự như zuola trong tiếng Ý được ghép thay vào để hình thành cái tên 撝泥俞𠲖羅.

Bên cạnh đó, nhà địa lý người Tây Ban Nha Martin Fernandez de Enciso, một thủy thủ đoàn của Ojeda đã nêu trong tác phẩm Summa de Geografía của mình rằng những thổ dân da đỏ tại vùng này tự gọi mình là Veneciuela, và cái tên 撝泥俞𠲖羅 được bắt nguồn từ tên gọi đó. Song, câu chuyện của Vespuccia lại được chấp nhận rộng rãi hơn cả về nguồn gốc tên gọi đất nước 撝泥俞𠲖羅.

歷史

 

Những bằng chứng khảo cổ cho thấy, con người đã định cư tại vùng đất 撝泥俞𠲖羅 từ 13.000 năm trước công nguyên. Những mũi giáo săn bắn của người bản địa đã được xác định có niên đại trong khoảng từ 13000 đến 7000 năm về trước. Khi người 西班牙 khám phá ra vùng đất này, những bộ lạc thổ dân da đỏ như người Mariche đã đứng lên chống lại。雖然những cuộc khởi nghĩa của người da đỏ nhanh chóng thất bại và họ dần dần bị người 西班牙 tiêu diệt.

Năm 1522, người Tây Ban Nha bắt đầu thiết lập các thuộc địa đầu tiên ở 撝泥俞𠲖羅。時間頭、沔東撝泥俞𠲖羅 được sát nhập vào một thuộc địa lớn với tên gọi New Andalusia. Đến đầu 世紀18、撝泥俞𠲖羅 lại được sát nhập vào thuộc địa New Granada.

Dưới sự thống trị hà khắc của phong kiến Tây Ban Nha, nhân dân 撝泥俞𠲖羅 đã nhiều lần nổi dậy đấu tranh nhưng không thành công. Ngày 5 tháng 7 năm 1811, nước Cộng hòa 撝泥俞𠲖羅 tuyên bố độc lập. Francisco de Miranda, một chỉ huy từng tham gia 革命法 và chiến tranh giành độc lập Bắc Mỹ quay trở về lãnh đạo cuộc đấu tranh của nhân dân 撝泥俞𠲖羅. Năm 1812、軍西班牙quay trở lại tấn công, Miranda bị bắt về西班牙và chết trong ngục. Cuộc đấu tranh sau đó vẫn tiếp tục với nền Cộng hòa thứ hai được thành lập vào ngày 7 tháng 8 năm 1813 nhưng rồi cũng nhanh chóng sụp đổ.

Dưới sự lãnh đạo của người anh hùng dân tộc Simon Bolivar, 撝泥俞𠲖羅 đã giành được độc lập với chiến thắng Carabobo vào ngày 24 tháng 6 năm 1821. Quốc hội mới của New Granada trao quyền lãnh đạo quân đội cho Bolivar và ông đã giải phóng thêm nhiều vùng đất mới, thành lập nên nước Đại Colombia (Gran Colombia) bao gồm 撝泥俞𠲖羅, Colombia, EcuadorPanama ngày nay. 撝泥俞𠲖羅 trở thành một phần của Đại Colombia cho đến năm 1830, khi nước này tách ra để thành lập một quốc gia mới.

世紀19 đánh dấu một giai đoạn đầy biến động của lịch sử 撝泥俞𠲖羅 với những cuộc khủng hoảng chính trị và chế độ độc tài quân sự. Nửa đầu 世紀20, các tướng lĩnh quân đội vẫn kiểm soát nền chính trị của 撝泥俞𠲖羅 mặc dù cũng chấp nhận một số cải cách ôn hòa và thúc đẩy kinh tế phát triển. Sau khi nhà độc tài Juan Vicente Gomez qua đời vào năm 1935, những phong trào dân chủ tại 撝泥俞𠲖羅 cuối cùng đã loại bỏ sự thống trị của quân đội vào năm 1958 và tổ chức những cuộc bầu cử tự do.

Dầu mỏ được phát hiện tại 撝泥俞𠲖羅 đã mang lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế đất nước, thu nhập quốc dân được nâng cao. Đến sau 世戰次𠄩, những dòng người nhập cư từ Nam Âu như 西班牙葡萄牙 cũng như những nước Mỹ Latinh nghèo hơn đã khiến xã hội của 撝泥俞𠲖羅 trở nên vô cùng đa dạng.

Giá dầu mỏ sụt giảm trong 十年1980 đã khiến nền kinh tế 撝泥俞𠲖羅 khủng hoảng sâu sắc. Việc phá giá tiền tệ càng làm cho đời sống của người dân 撝泥俞𠲖羅 bị hạ thấp. Những chính sách kinh tế thất bại và mâu thuẫn chính trị đã đẩy đất nước 撝泥俞𠲖羅 vào khủng hoảng trầm trọng, thể hiện rõ nhất qua hai cuộc đảo chính trong cùng năm 1992.

Tháng 2 năm 1992, viên sĩ quan quân đội Hugo Chavez đã tiến hành đảo chính nhưng thất bại. Đến tháng 11 cùng năm, những người ủng hộ Hugo Chavez lại một lần nữa tiến hành đảo chính song không thành công[2]. Tuy nhiên, Chavez đã giành được nhiều thiện cảm của nhân dân 撝泥俞𠲖羅 và ông đã chiến thắng trong cuộc bầu cử tổng thống 撝泥俞𠲖羅 1998 với tỉ lệ 56%.

Sau khi lên nắm quyền, ông Hugo Chavez đã lãnh đạo đất nước 撝泥俞𠲖羅 theo đường lối cánh tả và giúp nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, ông cũng vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của phe đối lập. Năm 2002, phe đối lập tại 撝泥俞𠲖羅 tiến hành đảo chính song thất bại. Bạo loạn và đình công đã khiến kinh tế 撝泥俞𠲖羅 một lần nữa rơi vào khủng hoảng, nặng nề nhất là vào năm 2003. Đến năm 2004, ông Hugo Chavez vượt qua cuộc trưng cầu ý dân về việc bãi nhiệm tổng thống với tỉ lệ 59%[3].

政治

故總統撝泥俞𠲖羅 Hugo Chavez

  • 總統撝泥俞𠲖羅 được bầu cử với phiếu bầu trực tiếp theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Tổng thống đảm nhiệm vai trò là nguyên thủ quốc gia và đồng thời cũng là người đứng đầu chính phủ. Nhiệm kỳ của một tổng thống là 6 năm và tổng thống có thể được bầu lại trong một nhiệm kỳ tiếp theo. Tổng thống 撝泥俞𠲖羅 có quyền bổ nhiệm phó tổng thống và quyết định quy mô và thành phần của nội các và bổ nhiệm các thành viên với sự phê chuẩn của 國會. Tổng thống có thể đề nghị quốc hội sửa đổi các điều luật nhưng quốc hội cũng có thế phủ quyết đề nghị của tổng thống nếu đa số phản đối.
  • 機關立法 đơn viện của 撝泥俞𠲖羅羅國會 hay Asamblea Nacional. Quốc hội có 167 đại biểu, trong đó có 3 ghế được dành riêng dành cho người thổ dân da đỏ. Các đại biểu có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bầu lại tối đa thêm 2 nhiệm kỳ nữa. Các đại biểu quốc hội có thế được bầu theo danh sách các chính đảng hoặc ứng cử độc lập.
  • 機關司法 tối cao là Tòa án tối cao 撝泥俞𠲖羅 hay Tribunal Supremo de Justicia, với các thẩm phán được quốc hội bầu với nhiệm kỳ 12 năm. Hội đồng bầu cử quốc gia 撝泥俞𠲖羅 (Consejo Nacional Electoral, hay CNE) chịu trách nhiệm trong quá trình bầu cử, có năm lãnh đạo được Quốc hội bầu ra.

撝泥俞𠲖羅 đã bãi bỏ án tử hình vào năm 1863, khiến cho nước này là quốc gia loại bỏ khỏi án tử hình lâu nhất trên thế giới[4][5].

關係外交

總統撝泥俞𠲖羅Hugo Chavez共總統渥軒司那Nestor Kirchner (2004) Trong suốt 世紀20, mặc dù còn có một số tranh chấp lãnh thổ với hai nước láng giềng ColombiaGuyana song 撝泥俞𠲖羅 thường duy trì quan hệ hữu hảo với hầu khắp các nước 美Latinh cũng như các nước 方西

Sau khi tổng thống Hugo Chavez đắc cử trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1998, ông đã lãnh đạo đất nước 撝泥俞𠲖羅 theo đường lối cánh tả với học thuyết của 主義Bolivar主義社會世紀21 cho châu Mỹ. Theo đó, ông muốn tách khu vực Mỹ Latinh ra khỏi sân sau của Hoa Kỳ và có những tuyên bố chống Mỹ khá mạnh bạo[6]. Dưới thời ông Hugo Chavez, quan hệ ngoại giao với các nước cánh tả và xã hội chủ nghĩa tại Mỹ Latinh được đẩy mạnh, nhất là với , BoliviaCuba khi cả ba nước thiết lập một hiệp định thương mại nhằm ngăn cản ảnh hưởng của Mỹ vào khu vực[7]. Gần đây, ông Chavez cũng quan tâm và ủng hộ một số nước cánh tả đang lên khác tại khu vực như EcuadorNicaragua. Chưa kể đến việc ông cũng xúc tiến quan hệ ngoại giao với những quốc gia chống Mỹ như Belarus[8] hay Iran[9].

同時、quan hệ ngoại giao giữa撝泥俞𠲖羅吧美cũng xấu đi nhanh chóng[10]. Quan hệ của 撝泥俞𠲖羅 với nước láng giềng Colombia, một đồng minh của Mỹ cũng ngày một tồi tệ. Đầu năm 2008, khi quân đội Colombia tấn công tiêu diệt căn cứ quân nổi dậy FARC tại lãnh thổ Ecuador, 撝泥俞𠲖羅 đã phản đối mạnh mẽ và hai nước suýt xảy ra một cuộc chiến tranh[11].

軍隊

軍隊撝泥俞𠲖羅 nằm dưới sự chỉ huy của Tổng tư lệnh quân đội là 總統撝泥俞𠲖羅。軍隊撝泥俞𠲖羅 được chia thành lục quân, hải quân, không quân và lực lượng phòng vệ. Bên cạnh đó còn có một số nhánh khác. Hiện nay lực lượng quân đội của 撝泥俞𠲖羅 là khoảng 100.000 người. Chi phí dành cho quốc phòng mỗi năm của nước này ước tính bằng khoảng 1,7 tỉ USD (năm 2004).

分𢺺行政

Toàn bộ đất nước 撝泥俞𠲖羅 được chia thành 23 tiểu bang (estados), 1 quận thủ đô (distrito capital) là thành phố Caracas, các vùng lãnh thổ phụ thuộc (Dependencias Federales) và khu vực Guyana Esequiba tranh chấp với Guyana. Ở cấp tiếp theo, 撝泥俞𠲖羅 lại được chia tiếp thành 335 đô thị (municipios) rồi lại được chia tiếp thành hơn 1000 khu vực nhỏ (parroquias).

各邦𧵑撝泥俞𠲖羅得𡖡吏成9塳行政𡘯。

各邦

版圖各邦𧵑撝泥俞𠲖羅.

數次字 首府
1 集信:Flag of Amazonas State.svg Amazonas Puerto Ayacucho
2 集信:Banderaanzoa.GIF Anzoategui Barcelona
3   Apure San Fernando de Apure
4   Aragua Maracay
5   Barinas Barinas
6   Bolivar Ciudad Bolívar
7   Carabobo Valencia
8   Cojedes San Carlos
9   Delta Amacuro Tucupita
10   Falcon Santa Ana de Coro
11 Guarico San Juan De Los Morros
12   Lara Barquisimeto
13   Merida Merida
14   Miranda Los Teques
15   Monagas Maturin
16   Nueva Esparta La Asuncion
17   Portuguesa Guanare
18   Sucre Cumana
19   Tachira San Cristobal
20   Trujillo Trujillo
21   Vargas La Guaira
22   Yaracuy San Felipe
23 集信:Bandezulia.gif Zulia Maracaibo

各分𢺺行政外邦:

各塳行政

 

  •    Andes  (Barinas, Mérida, Táchira, Trujillo, thành phố Paez của Apure)

  •    Thủ đô  (Miranda, Vargas, quận thủ đô)

  •    Trung  (Aragua, Carabobo, Cojedes)

  •    Trung Tây  (Falcón, Lara, Portuguesa, Yaracuy)

  •    Guayana  (Bolívar, Amazonas, Delta Amacuro)

  •    Hải đảo  (Nueva Esparta, các vùng lãnh thổ liên bang)

  •    Đồng bằng  (Apure (ngoại trừ thành phố Paez), Guárico)

  •    Đông Bắc  (Anzoátegui, Monagas, Sucre)

  •    Zulia  (Zulia)

經濟

工業油𫄼羅梗經濟棟合𡗉一朱經濟撝泥俞𠲖羅、細1/3 GDP、80%價值出口吧欣𠬠𡛤銀冊家渃。Đất nước này có một nguồn dự trữ dầu mỏkhí đốt to lớn và hiện nay, 撝泥俞𠲖羅 là một trong 10 nước xuất khẩu dầu thô lớn nhất thế giới[12]. Những mỏ dầu chính của 撝泥俞𠲖羅 nằm tại khu vực hồ Maracaibo, vịnh 撝泥俞𠲖羅 và vùng châu thổ sông Orinoco. Do được chính phủ trợ cấp, 撝泥俞𠲖羅 là một trong những nước có giá xăng dầu rẻ nhất thế giới. Tuy nhiên những lên xuống thất thường của giá dầu trên thị trường thế giới cũng như các cuộc khủng hoảng chính trị, đình công luôn đe dọa đến ngành kinh tế nhạy cảm này của 撝泥俞𠲖羅. Chính phủ 撝泥俞𠲖羅 đang tìm cách làm đa dạng hóa nền 經濟 và tránh sự phụ thuộc quá nhiều vào dầu mỏ của nước này.

十年1950𦥃十年1980, 撝泥俞𠲖羅 là một trong những cường quốc kinh tế tại 美Latinh. Thu nhập bình quân của nước này gia tăng nhanh chóng đã thu hút rất nhiều lao động từ khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên khi giá dầu thế giới giảm mạnh trong thập niên 1980, nền kinh tế 撝泥俞𠲖羅 đã bị một phen điêu đứng. Trong những năm gần đây, giá dầu trên thị trường thế giới đã tăng trở lại và tạo điều kiện phục hồi cho nền kinh tế 撝泥俞𠲖羅. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước này là 8,4%. Thu nhập bình quân đầu người là 12.200 USD[13]. Dưới sự điều hành của Hugo Chavez tỷ lệ lạm phát đã tăng 30,9% năm 2008 và tăng 25,1% trong năm 2009 cao nhất trên toàn khu vực châu Mỹ. Mức lạm phát của 撝泥俞𠲖羅 cao hơn rất nhiều 1 nước cũng thường hay bị lạm phát rất cao là Argentina. Trong khi cùng bị khủng hoảng kinh tế như 撝泥俞𠲖羅 nhưng tỷ lệ lạm phát của Argentina chỉ từ 7-15% năm 2009. Kinh tế 撝泥俞𠲖羅 năm 2009 theo thông báo chính thức đã giảm 2,9%.

Hugo Chavez đã thực hiện quốc hữu hóa tài sản của các tập đoàn Cargill Inc., Gruma SAB và hãng bán lẻ của Pháp là Casino Guichard Perrachon nhằm kiểm soát các chuỗi sản xuất và phân phối thực phẩm. Trong tháng 8, giá lương thực tăng 0,9% so với tháng 7 trong khi mức tăng hàng tháng là 12,5% của tháng 4. Cũng trong tháng này, tỉ lệ lạm phát của mặt hàng lương thực đã giảm xuống nhưng vẫn còn tới 39,5%. Trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6 năm nay, nền kinh tế Mỹ Latinh này đã tăng trưởng chậm lại quý thứ 5 liên tiếp, và đang phải trải qua thời điểm khốn đốn với tình trạng lạm phát khi giá tiêu dùng liên tục tăng kể cả khi nhu cầu giảm xuống.[14]

Mặc dù là một quốc gia nhiều tài nguyên thiên nhiên nhưng việc phân bố tài sản tại 撝泥俞𠲖羅 lại không đồng đều, khiến cho đời sống một bộ phận lớn dân nghèo gặp nhiều khó khăn. Dưới sự lãnh đạo của tổng thống Hugo Chavez, tỉ lệ người nghèo trong những năm gần đây tại 撝泥俞𠲖羅 đã giảm đáng kể, từ mức 49% năm 1998 xuống còn 12,3% năm 2007[15].

Các chương trình trợ cấp của Chavez như duy trì giá xăng ở mức dưới 0,1 USD/gallon (tương đương hơn 500 VND/lít), đang làm các nguồn 材原 của 撝泥俞𠲖羅 dần cạn kiệt trong khi các doanh nghiệp tư nhân không dám tăng mức đầu tư do lo ngại về những vụ quốc hữu hóa và sung công thường hay xảy ra bất ngờ thời Chavez khiến nền kinh tế càng thêm khó khăn giữa lúc tốc độ tăng trưởng trì trệ mà tỷ lệ lạm phát lại cao.[16]

Hugo Chavez cũng không diệt trừ được tham nhũng. Bằng cách cho giới 軍事 quản lý bộ máy ngân sách cồng kềnh, ông Chavez đã tạo điều kiện cho tham nhũng lan rộng ngay trong giới quân sự. Cải cách tư pháp thì chưa đâu vào đâu. Các thể chế mới không đem lại điều gì ngoài việc đẻ ra một loạt chức sắc bất tài do ông chỉ định. Đường lối 經濟 khiến cho 撝泥俞𠲖羅 càng phụ thuộc hơn nhiều vào dầu mỏ và đưa tới một loạt chính sách thắt lưng buộc bụng. Giá trị đồng tiền giảm đáng kể cũng là một hậu quả của việc này.[5]

Những hãng sản xuất hàng tiêu dùng khổng lồ như Colgate-Palmolive hay Avon từng nỗ lực chiếm lĩnh thị trường Mỹ Latin với các sản phẩm chủ lực như kem đánh răng, son môi. Nhưng công sức bấy lâu của họ có nguy cơ trôi ra sông ra biển khi 撝泥俞𠲖羅 phá giá đồng nội tệ từ mức 2,15 bolivar ăn 1 USD xuống còn 4,3 bolivar ăn 1 USD. Đi đôi với quyết định phá giá đồng nội tệ, chính quyền 撝泥俞𠲖羅 phải huy động cả 軍隊 để kiểm soát tình trạng tăng giá bán tại các cửa hàng. Bất chấp mọi nỗ lực của chính phủ, trong vòng 5 năm qua tỷ lệ lạm phát của nước này lên tới tổng cộng 160%.[17]

撝泥俞𠲖羅現對𩈘唄璽儷發高細𧵆27%遶併算𧵑Wall Street Journal。𢆥2009、渃呢增長陰2,9%。[17]

撝泥俞𠲖羅 hy vọng lần phá giá đầu tiên kể từ 2005 này sẽ giúp nguồn thu chính phủ tăng lên, hạn chế nhập khẩu và tăng nguồn thu từ xuất khẩu. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng đây không phải là giải pháp tốt về lâu dài. Nền kinh tế 撝泥俞𠲖羅, vốn một thời phát triển bùng nổ, nay cần những chính sách kích thích đầu tư tư nhân. Hãng đánh giá tín nhiệm Fitch cũng bày tỏ thái độ lo lắng: "Công việc kinh doanh tại 撝泥俞𠲖羅 hiện đối mặt với nhiều căng thẳng liên quan đến thay đổi chính sách, môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, cơ cấu quản lý giá và sự bế tắc trong ngành năng lượng. Tất cả những yếu tố này làm chùn chân các nhà đầu tư".[18]

機構經濟𧵑撝泥俞𠲖羅如𡢐:農業13%、工業23%吧役務64%(數料𢆥1997)。各市場正𧵑撝泥俞𠲖羅羅沽覧啤亞坡𦋦吀Antille屬荷蘭中國。。。

Về năng lượng, những con sông ở 撝泥俞𠲖羅 đã cung cấp một lượng lớn thủy điện cho nhu cầu tiêu dùng điện năng của nước này. Hiện nay, 73% công suất phát điện của 撝泥俞𠲖羅 phụ thuộc vào hệ thống thuỷ điện, còn hệ thống nhiệt điện lại đang hoạt động dưới mức công suất mà không có khả năng tăng lên, mặc dù nước này thuận lợi về nhiệt điện. Đồng peso tiếp tục rớt giá còn 6,3 peso ăn một đôla vào ngày 25-1-2010. Trong khi tỷ giá kép mà chính phủ đưa ra vào đầu tháng là 2,6 và 4,3 peso ăn một đôla.

Người dân đã tổ chức những cuộc phản đối mạnh mẽ hơn. Cùng với nguyên nhân thiếu hụt điện nước, những người phản đối cũng nói đến tình trạng mất kiểm soát đối với tội phạm khiến cho 撝泥俞𠲖羅 đang có tỷ lệ tội phạm cao nhất thế giới. Người biểu tình án ngữ trong sân vận động khi diễn ra một trận đấu bóng chày để kêu gọi ông Chavez từ chức. Người biểu tình đã giương cao khẩu hiệu đậm chất thể thao: "Chavez, ông đã bị loại!" [19]

人口

 

Tính đến tháng 7 năm 2008, ước tính dân số 撝泥俞𠲖羅 là 26.414.815 người[20]. 撝泥俞𠲖羅 là một trong những quốc gia có tốc độ gia tăng dân số nhanh nhất 南美, chỉ đứng sau Bolivia, ParaguayGuiana thuộc Pháp. Năm 2008, tốc độ gia tăng dân số của nước này là 1,5%.

Những cuộc thống nhân khẩu được thực hiện từ năm 1926 tại 撝泥俞𠲖羅 không bao gồm thông tin về chủng tộc cho nên tỉ lệ các sắc dân tại 撝泥俞𠲖羅 chỉ có thể được biết thông qua các số liệu ước tính. 曠70%民數撝泥俞𠲖羅 là người Mestizo, tức người lai giữa người西班牙và người da đỏ. Khoảng 20% là người da trắng có nguồn gốc chủ yếu từ 西班牙葡萄牙。Bên cạnh đó, tại 撝泥俞𠲖羅 còn có một số nhỏ người da đen gốc 洲非 và người các nước 洲亞籬繃中國, 土耳其。曠5%民數撝泥俞𠲖羅羅người da đỏ bản địa và họ có xu hướng bị lai giữa các chủng tộc khác ngày một nhiều hơn khi xã hội 撝泥俞𠲖羅 ngày càng trở nên đa dạng.

曠85%民數撝泥俞𠲖羅𤯩集中在各都市沔北。撝泥俞𠲖羅羅𠬠𥪝仍渃𣎏璽麗民居𤯩在城市高一南美。由𪦆區域𪰂南垌平Orinoco雖佔𦥃𠬠𡛤面積𡐙渃仍吏無窮荒咏唄指5%民居𤯩在𪦆。

言語正式在撝泥俞𠲖羅羅㗂西班牙。邊竟𪦆群𣎏31言語𧵑土民坡𧺃本地如㗂Guajibo、Pemon、Warao、Wayuu、各言語屬𡖡Yanomaman。83%民居遶道天主

文化

Những di sản văn hóa của đất nước 撝泥俞𠲖羅 mang đậm ảnh hưởng của phong cách 美Latinh, thể hiện qua tất cả các mặt của đời sống như 繪畫建築音樂、各工程歷史。。。文化撝泥俞𠲖羅 được hình thành trên nền của ba nhân tố chính: văn hóa của người da đỏ bản địa, của người 西班牙 và người da đen 洲非。班頭、các yếu tố văn hóa này trộn lẫn vào nhau rồi sau đó lại phân hóa ra theo từng khu vực địa lý.

藝術撝泥俞𠲖羅 ban đầu xoay quanh các motif 尊教 là chủ yếu. Tuy nhiên đến cuối 世紀19, nền nghệ thuật này bắt đầu phản ánh các sự kiện lịch sử và những người anh hùng dân tộc, mà đi tiên phong là họa sĩ Martín Tovar y Tovar. Đến 世紀20, chủ nghĩa hiện đại lên thay thế.

文學撝泥俞𠲖羅 bắt đầu phát triển sau khi người Tây Ban Nha đặt chân đến đây khai phá thuộc địa. Nền văn học bằng tiếng Tây Ban Nha chiếm địa vị độc tôn với những ảnh hưởng của các phong cách văn học từ chính quốc. Văn học xoay quanh các chủ đề chính trị phát triển trong cuộc chiến tranh giành độc lập đầu 世紀19 của nhân dân 撝泥俞𠲖羅. Tiếp đó, chủ nghĩa lãng mạn lên ngôi với một số nhà văn nổi tiếng, tiêu biểu là Juan Vicente González.

Về kiến trúc, Carlos Raúl Villanueva được coi là kiến trúc sư vĩ đại nhất của đất nước 撝泥俞𠲖羅現代。Ông đã thiết kế Trường Đại học Trung tâm 撝泥俞𠲖羅, một công trình được UNESCO公認羅遺產文化世界

Cuatro, một loại đàn gần giống ghita là nhạc cụ truyền thống của 撝泥俞𠲖羅. Nhiều phong cách âm nhạc độc đáo khác nhau được phát triển tại vùng đồng bằng llanos với những bài hát nổi tiếng như Alma Llanera, Florentino y el Diablo, Concierto en la LlanuraCaballo Viejo. 樂 gaita có nguồn gốc từ vùng Zulia được ưa chuộng và hay được biểu diễn vào dịp Giáng sinh. Còn điệu nhảy truyền thống của người 撝泥俞𠲖羅 là điệu nhảy joropo.

在撝泥俞𠲖羅、門體操普遍一羅𩃳𣖖。𧵆低、門𩃳跢拱當發展孟吧寅收吸看者渃呢。

文化花后

撝泥俞𠲖羅 là một trong những quốc gia mà người dân hâm mộ các cuộc thi sắc đẹp nhất thế giới. Với một công nghệ đào tạo hoa hậu chuyên nghiệp, 撝泥俞𠲖羅 đã trở thành một cường quốc hoa hậu mà không một quốc gia nào có thể sánh kịp. Đất nước này đã lập kỉ lục 6 lần đoạt 花后世界, 7 lần đoạt Hoa hậu Hoàn vũ (2 lần liên tiếp đoạt vương miện năm 2008-2009) và 6 lần đoạt 花后國際. Bà Irene Saez, cựu Hoa hậu Hoàn vũ của 撝泥俞𠲖羅 thậm chí đã từng ra tranh cử tổng thống năm 1998 nhưng không thành công.

Hàng năm, cuộc thi Hoa hậu 撝泥俞𠲖羅 được tổ chức vào tháng 9 để tìm kiếm người đại diện cho đất nước 撝泥俞𠲖羅 tại các kỳ thi sắc đẹp quốc tế. Đây là sự kiện rất thu hút ở 撝泥俞𠲖羅 với chương trình truyền hình trực tiếp kéo dài 4 giờ đồng hồ. Các hoa hậu 撝泥俞𠲖羅 khi tham dự các kỳ thi quốc tế thường đoạt giải cao, mà gần đây nhất là Ivian Sarcos, người chiến thắng của cuộc thi Hoa hậu thế giới倫敦Maria Gabriella Isler, người chiến thắng Hoa hậu Hoàn vũ 2013

尊教

 

撝泥俞𠲖羅 giống như hầu hết các quốc gia Nam Mỹ, là một quốc gia theo Công giáo Rôma. Ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo ở nước này có từ thời thực dân Tây Ban Nha. Theo ước tính của chính phủ, 92% dân số trên danh nghĩa là tín hữu Công giáo Rôma, và còn lại 8% là Tin Lành, các tôn giáo khác, hoặc vô thần.[21] Các ước tính của Hội đồng Tin Lành 撝泥俞𠲖羅 cho rằng Giáo hội Tin Lành chiếm 10% dân số.

𣎏仍共同回教猶太教𡮈仍𣎏影響。各共同回教𧵑欣100.000𠊛集中於仍𠊛㭲籬繃吧蚩𠶋現𤯩於各區域如Nueva EspartaPunto Fijo吧區域Caracas。各𡥵數屬共同猶太教羅曠13.000信途吧主要集中於Caracas。

現𠉞𣎏曠153.000信途Mormon分𡘯於在Caracas[22]

連結外

參考

板㑄:南美