恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「㗂日」

𨀈𬧐: 調向尋檢
(造張𡤔𢭲內容「{{hannomfy}} '''Tiếng Nhật Bản''', hay '''tiếng Nhật''', (tiếng Nhật: 日本語, ''{{Audio|ja-nihongo.ogg|Nihongo}}'', ''Nhật Bản ngữ'') là một ng…」)
 
𣳔1: 𣳔1:
 
{{hannomfy}}
 
{{hannomfy}}
'''Tiếng Nhật Bản''', hay '''tiếng Nhật''', (tiếng Nhật: 日本語, ''{{Audio|ja-nihongo.ogg|Nihongo}}'', ''Nhật Bản ngữ'') là một ngôn ngữ được hơn 130 triệu người sử dụng ở [[Nhật Bản]] và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Nó là một [[ngôn ngữ chắp dính]] (khác biệt với tiếng Việt vốn thuộc vào loại ngôn ngữ đơn lập phân tích cao) và nổi bật với một hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch, đặc biệt là hệ thống [[kính ngữ Nhật Bản|kính ngữ]] phức tạp thể hiện bản chất thứ bậc của xã hội Nhật Bản, với những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại. Kho ngữ âm của tiếng Nhật khá nhỏ, với một hệ thống [[Ngữ điệu Nhật Bản|ngữ điệu]] rõ rệt theo từ. Tiếng Nhật cổ nhất được biết đến chủ yếu dựa vào trạng thái của nó vào [[thế kỷ 8|thế kỷ thứ 8]], khi ba tác phẩm chủ yếu của [[tiếng Nhật cổ]] được dịch (hai bộ sử [[Kojiki]] ''[[Kojiki|Cổ Sự Ký]]'', [[Nihon Shoki]] ''[[Nihon Shoki|Nhật Bản Thư Kỷ]]'' và thi tập [[vạn diệp tập|Manyoshu]] (''Vạn Diệp Tập''); nhưng một số lượng tài liệu ít hơn, chủ yếu là chữ khắc, còn cổ hơn. Những chứng thực về tiếng Nhật cổ nhất có thể tìm thấy trong một số tư liệu thành văn của [[Trung Quốc]] từ năm 252.
+
'''㗂日本'''{{lang-ja|日本語|nihongo}})、咍'''㗂日'''、羅𠬠言語得欣130兆𠊛使用於[[日本]]吧仍共同民移居日本泣世界。伮羅𠬠[[言語𢴇粘]](恪別𢭲㗂越 {{r|本|vốn}}屬𠓨類言語單立分析高)吧浽弼𢭲𠬠系統各儀式嚴歹吧伶{{r|脈|mạch}}、特別羅系統[[敬語日本|敬語]]複雜體現本質次堛𧵑社會日本、với những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại. Kho ngữ âm của tiếng Nhật khá nhỏ, với một hệ thống [[Ngữ điệu Nhật Bản|ngữ điệu]] rõ rệt theo từ. Tiếng Nhật cổ nhất được biết đến chủ yếu dựa vào trạng thái của nó vào [[thế kỷ 8|thế kỷ thứ 8]], khi ba tác phẩm chủ yếu của [[tiếng Nhật cổ]] được dịch (hai bộ sử [[Kojiki]] ''[[Kojiki|Cổ Sự Ký]]'', [[Nihon Shoki]] ''[[Nihon Shoki|Nhật Bản Thư Kỷ]]'' và thi tập [[vạn diệp tập|Manyoshu]] (''Vạn Diệp Tập''); nhưng một số lượng tài liệu ít hơn, chủ yếu là chữ khắc, còn cổ hơn. Những chứng thực về tiếng Nhật cổ nhất có thể tìm thấy trong một số tư liệu thành văn của [[Trung Quốc]] từ năm 252.
  
 
Tiếng Nhật được viết trong sự phối hợp ba kiểu chữ: [[Chữ Hán|Hán tự]] hay [[Kanji]] và hai kiểu chữ [[đơn âm]] mềm [[Hiragana]] (''Bình Giá Danh'') và đơn âm cứng [[Katakana]] (''Phiến Giá Danh''). Kanji dùng để viết các từ Hán (mượn của Trung Quốc) hoặc các từ người Nhật dùng chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa. Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ v.v. Katakana dùng để phiên âm từ vựng nước ngoài, trừ tiếng Trung và từ vựng của một số nước dùng chữ Hán khác. [[Bảng ký tự Latinh]] [[Rōmaji]] cũng được dùng trong tiếng Nhật hiện đại, đặc biệt là ở tên và biểu trưng của các công ty, quảng cáo, nhãn hiệu hàng hóa, khi nhập tiếng Nhật vào máy tính và được dạy ở cấp tiểu học nhưng chỉ có tính thí điểm. [[Chữ số Ả Rập|Số Ả Rập]] theo kiểu phương Tây được dùng để ghi số, nhưng cách viết số theo [[ngữ hệ Hán-Nhật]] cũng rất phổ biến.
 
Tiếng Nhật được viết trong sự phối hợp ba kiểu chữ: [[Chữ Hán|Hán tự]] hay [[Kanji]] và hai kiểu chữ [[đơn âm]] mềm [[Hiragana]] (''Bình Giá Danh'') và đơn âm cứng [[Katakana]] (''Phiến Giá Danh''). Kanji dùng để viết các từ Hán (mượn của Trung Quốc) hoặc các từ người Nhật dùng chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa. Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ v.v. Katakana dùng để phiên âm từ vựng nước ngoài, trừ tiếng Trung và từ vựng của một số nước dùng chữ Hán khác. [[Bảng ký tự Latinh]] [[Rōmaji]] cũng được dùng trong tiếng Nhật hiện đại, đặc biệt là ở tên và biểu trưng của các công ty, quảng cáo, nhãn hiệu hàng hóa, khi nhập tiếng Nhật vào máy tính và được dạy ở cấp tiểu học nhưng chỉ có tính thí điểm. [[Chữ số Ả Rập|Số Ả Rập]] theo kiểu phương Tây được dùng để ghi số, nhưng cách viết số theo [[ngữ hệ Hán-Nhật]] cũng rất phổ biến.

番版𣅶14:34、𣈜12𣎃3𢆥2015

㗂日本㗂日日本語 nihongo)、咍㗂日、羅𠬠言語得欣130兆𠊛使用於日本吧仍共同民移居日本泣世界。伮羅𠬠言語𢴇粘(恪別𢭲㗂越 vốn屬𠓨類言語單立分析高)吧浽弼𢭲𠬠系統各儀式嚴歹吧伶mạch、特別羅系統敬語複雜體現本質次堛𧵑社會日本、với những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại. Kho ngữ âm của tiếng Nhật khá nhỏ, với một hệ thống ngữ điệu rõ rệt theo từ. Tiếng Nhật cổ nhất được biết đến chủ yếu dựa vào trạng thái của nó vào thế kỷ thứ 8, khi ba tác phẩm chủ yếu của tiếng Nhật cổ được dịch (hai bộ sử Kojiki Cổ Sự Ký, Nihon Shoki Nhật Bản Thư Kỷ và thi tập Manyoshu (Vạn Diệp Tập); nhưng một số lượng tài liệu ít hơn, chủ yếu là chữ khắc, còn cổ hơn. Những chứng thực về tiếng Nhật cổ nhất có thể tìm thấy trong một số tư liệu thành văn của Trung Quốc từ năm 252.

Tiếng Nhật được viết trong sự phối hợp ba kiểu chữ: Hán tự hay Kanji và hai kiểu chữ đơn âm mềm Hiragana (Bình Giá Danh) và đơn âm cứng Katakana (Phiến Giá Danh). Kanji dùng để viết các từ Hán (mượn của Trung Quốc) hoặc các từ người Nhật dùng chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa. Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ v.v. Katakana dùng để phiên âm từ vựng nước ngoài, trừ tiếng Trung và từ vựng của một số nước dùng chữ Hán khác. Bảng ký tự Latinh Rōmaji cũng được dùng trong tiếng Nhật hiện đại, đặc biệt là ở tên và biểu trưng của các công ty, quảng cáo, nhãn hiệu hàng hóa, khi nhập tiếng Nhật vào máy tính và được dạy ở cấp tiểu học nhưng chỉ có tính thí điểm. Số Ả Rập theo kiểu phương Tây được dùng để ghi số, nhưng cách viết số theo ngữ hệ Hán-Nhật cũng rất phổ biến.

Từ vựng Nhật chịu ảnh hưởng lớn bởi những từ mượn từ các ngôn ngữ khác. Một số lượng khổng lồ các từ vựng mượn từ tiếng Hán, hoặc được tạo ra theo kiểu của tiếng Hán, qua giai đoạn ít nhất 1.500 năm. Từ cuối thế kỷ 19, tiếng Nhật đã mượn một lượng từ vựng đáng kể từ hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, chủ yếu là tiếng Anh. Do mối quan hệ thương mại đặc biệt giữa Nhật Bản và Hà Lan vào thế kỷ thứ 17, tiếng Hà Lan cũng có ảnh hưởng, với những từ như bīru (từ bier; "bia") và kōhī (từ koffie; "cà phê").