恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「㗂日」

𨀈𬧐: 調向尋檢
n
(特點)
𣳔7: 𣳔7:
  
 
== 特點 ==
 
== 特點 ==
[[Âm vị]] của tiếng Nhật, ngoại trừ âm "" (phụ âm đôi) và "" (âm gảy), mang đặc điểm của ngôn ngữ theo [[âm tiết]] kết thúc bằng nguyên âm, ngoài ra tiếng Nhật tiêu chuẩn cũng như đa số các phương ngữ tiếng Nhật được nói theo từng nhịp đều nhau. Ngữ điệu trong tiếng Nhật là ngữ điệu cao thấp. Trong bộ từ vựng Đại Hòa (大和 Yamato), các nguyên tắc sau đây được áp dụng
+
[[音位]]𧵑㗂日、外除音「{{lang|ja|}}」(輔音對)吧「{{lang|ja|}}」 (âm gảy), mang đặc điểm của ngôn ngữ theo [[âm tiết]] kết thúc bằng nguyên âm, ngoài ra tiếng Nhật tiêu chuẩn cũng như đa số các phương ngữ tiếng Nhật được nói theo từng nhịp đều nhau. Ngữ điệu trong tiếng Nhật là ngữ điệu cao thấp. Trong bộ từ vựng Đại Hòa (大和 Yamato), các nguyên tắc sau đây được áp dụng
 
# Các âm thuộc hàng "ら" (''ra'') gồm có ''/ra/ /ri/ /ru/ /re/ /ro/'', không đứng ở đầu một từ (do đó các từ bắt đầu bằng hàng "ら" rất hiếm gặp trong tiếng Nhật. Những từ như ''raku'' (楽, "lạc"), ''rappa'' (らっぱ, "kèn"), ''ringo'' (りんご, "táo"), v.v. không phải là từ trong bộ từ vựng Yamato)
 
# Các âm thuộc hàng "ら" (''ra'') gồm có ''/ra/ /ri/ /ru/ /re/ /ro/'', không đứng ở đầu một từ (do đó các từ bắt đầu bằng hàng "ら" rất hiếm gặp trong tiếng Nhật. Những từ như ''raku'' (楽, "lạc"), ''rappa'' (らっぱ, "kèn"), ''ringo'' (りんご, "táo"), v.v. không phải là từ trong bộ từ vựng Yamato)
 
# [[#Âm vị|Âm kêu]] không đứng ở đầu một từ (những từ như ''daku'' (抱く, "ôm"), ''dore'' (どれ, "cái nào"), ''ba'' (場, "nơi chốn"), ''bara'' (薔薇, hoa hồng) v.v... là do thế hệ sau sửa đổi)
 
# [[#Âm vị|Âm kêu]] không đứng ở đầu một từ (những từ như ''daku'' (抱く, "ôm"), ''dore'' (どれ, "cái nào"), ''ba'' (場, "nơi chốn"), ''bara'' (薔薇, hoa hồng) v.v... là do thế hệ sau sửa đổi)

番版𣅶14:51、𣈜16𣎃3𢆥2015

Nihongo.png

㗂日本(Tiếng Nhật Bản、㗂日日本語 nihongo)、咍㗂日(Tiếng Nhật)、羅𠬠言語得欣130兆𠊛使用於日本吧仍共同民移居日本泣世界。伮羅𠬠言語𢴇粘(恪別𢭲㗂越 vốn屬𠓨類言語單立分析高)吧浽弼𢭲𠬠系統各儀式嚴歹吧伶mạch、特別羅系統敬語複雜體現本質次堛𧵑社會日本、𢭲仍樣變𢷮動詞吧事結合𠬠數詞彙抵指䋦關係𡧲𠊛吶、𠊛𦖑吧𠊛得吶𦤾𥪝局會話。庫語音𧵑㗂日可𡮈、𢭲𠬠系統語調𤑟𤍅遶詞。㗂日古一得別𦤾主要預𠓨狀態𧵑伮𠓨世紀次8、欺𠀧作品主要𧵑㗂日古得譯(𠄩部史古事記kojiki日本書紀nihon shoki吧詩集萬葉集man'yōshū);仍𠬠數量材料𠃣欣、主要羅𡨸刻、群古欣。仍證實𧗱㗂日古一𣎏體尋𧡊𥪝𠬠數資料成文𧵑中國自𢆥252。

㗂日得曰𥪝事配合𠀧矯𡨸:漢字kanji吧𠄩矯𡨸單音𩞝平假名hiragana吧單音亙片假名katakana。漢字用抵曰各詞漢(摱𧵑中國)或各詞𠊛日用𡨸漢抵體現𤑟義。平假名用抵記各詞㭲日吧各成素語法如助詞、助動詞、𡳪動詞、 性詞云云。片假名用抵翻音詞彙渃外、除㗂中吧詞彙𧵑𠬠數渃用𡨸漢恪。榜記字羅星羅馬字rōmaji拱得用𥪝㗂日現代、特別羅於𠸛吧表徵𧵑各公司、廣吿、眼號行貨、欺入㗂日𠓨𣛠併吧得𠰺於級小學仍只𣎏性試點。數亞拉遶矯方西得用抵記數、仍格曰數遶語系漢日拱𫇐普遍。

詞彙日𠹾影響𡘯𤳸仍詞摱自各言語恪。𠬠數量孔露各詞彙摱自㗂漢、或得造𠚢遶矯𧵑㗂漢、過階段 𠃣一1.500𢆥。自𡳳世紀19、㗂日㐌摱𠬠量詞彙當計自系言語印歐、主要羅㗂英。由䋦關係商賣特別𡧲日本吧荷蘭𠓨世紀次17、㗂荷蘭拱𣎏影響、𢭲仍詞如「ビール bīru」(自bier;「𨡕」)吧「コーヒー kōhī」(自koffie;「咖啡」)。

特點

音位𧵑㗂日、外除音「」(輔音對)吧「」 (âm gảy), mang đặc điểm của ngôn ngữ theo âm tiết kết thúc bằng nguyên âm, ngoài ra tiếng Nhật tiêu chuẩn cũng như đa số các phương ngữ tiếng Nhật được nói theo từng nhịp đều nhau. Ngữ điệu trong tiếng Nhật là ngữ điệu cao thấp. Trong bộ từ vựng Đại Hòa (大和 Yamato), các nguyên tắc sau đây được áp dụng

  1. Các âm thuộc hàng "ら" (ra) gồm có /ra/ /ri/ /ru/ /re/ /ro/, không đứng ở đầu một từ (do đó các từ bắt đầu bằng hàng "ら" rất hiếm gặp trong tiếng Nhật. Những từ như raku (楽, "lạc"), rappa (らっぱ, "kèn"), ringo (りんご, "táo"), v.v. không phải là từ trong bộ từ vựng Yamato)
  2. Âm kêu không đứng ở đầu một từ (những từ như daku (抱く, "ôm"), dore (どれ, "cái nào"), ba (場, "nơi chốn"), bara (薔薇, hoa hồng) v.v... là do thế hệ sau sửa đổi)
  3. Các nguyên âm cùng một nguồn gốc không được liền kề nhau (a'o (青, "màu xanh"), ka'i (貝, con sò) trước đây được đọc lần lượt là [awo], [kapi], [kaɸi])

Những nguyên tắc khác được đề cập ở phần Phân loại cũng như Âm vị.

Về câu, thứ tự các thành phần trong một câu là "chủ ngữ - bổ ngữ - vị ngữ". Bổ ngữ đứng trước từ cần bổ ngữ. Ngoài ra, để hiển thị danh từ cách, không chỉ đổi thứ tự và chia từ vĩ (phần đuôi từ), mà còn thêm từ khóa thể hiện chức năng ngữ pháp (trợ từ) vào cuối (chắp dính). Do đó, xét về mặt phân loại ngôn ngữ, theo quan điểm về thứ tự trong câu theo ngôn ngữ kiểu SOV (ngôn ngữ theo dạng "chủ-thụ-động" hay subject-object-verb), tiếng Nhật được xếp vào loại ngôn ngữ chắp dính về hình thái (xem thêm phần Ngữ pháp).

Về từ vựng, ngoài bộ từ vựng Yamato, tiếng Nhật sử dụng rất nhiều chữ Hán được du nhập từ Trung Quốc, ngoài ra gần đây từ vựng phương Tây ngày càng nhiều hơn trong kho từ mượn của tiếng Nhật (xem thêm Hệ thống từ vựng).

Về biểu thị thái độ, tiếng Nhật có một hệ thống kính ngữ đa dạng về ngữ pháp và từ vựng để biểu hiện mối quan hệ một cách khôn khéo của người nói đối với người nghe và người được đề cập đến (xem thêm Biểu thị thái độ).

Về phương ngữ, có sự khác nhau lớn giữa miền Đông và miền Tây của Nhật Bản cũng như ở nhóm đảo Ryūkyū. Hơn nữa, nếu nhìn vào chi tiết, ở mỗi địa phương lại có một phương ngữ khác nhau (xem thêm Phương ngữ).

Các đặc trưng của ngôn ngữ còn được thể hiện, đầu tiên là ở sự phức tạp của hệ thống chữ viết rất dễ nhận thấy. Kanji (漢字, Hán tự) (được sử dụng với cả cách đọc âm Hán (音読み, onyomi) lẫn âm Nhật (訓読み, "kunyomi")), hiragana (平仮名, "Bình giả danh"), katakana (片仮名, "Phiến giả danh") và bảng rōmaji v.v., nhiều người cho rằng một ngôn ngữ thường xuyên phối hợp hơn 3 kiểu chữ khác nhau như vậy là có một không hai (xem thêm Hệ thống chữ viết). Ngoài ra, đại từ nhân xưng rất đa dạng như dùng watakushi, watashi, boku, ore đều để chỉ ngôi thứ nhất và anata, anta, kimi, omae để chỉ ngôi thứ hai, v.v. cũng là một đặc điểm của tiếng Nhật (Xem thêm Đại từ nhân xưng).