𨀈𬧐內容

恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「戰爭越南」

1.215 bytes added 、 𣈜23𣎃3𢆥2015
空固𥿂略𢯢𢷮
𣳔15: 𣳔15:
*對唄各茹領導𧵑美<ref>James Stuart Olson, ''Historical Dictionary of the 1970s'', Published 1999, Greenwood Press, tr. 350. Trích: "''Without question, the Vietnam War was the most politically unpopular armed conflict in U.S. history. From the outset of the U.S. commitment in Vietnam in the 1950s, American policy makers had applied a Cold War model to the conflict, assuming that it was simply a matter of Communist aggression against non-communist South Vietnamese.''" (...các nhà hoạch định chính sách Mỹ đã áp dụng một mô hình Chiến tranh Lạnh cho cuộc xung đột, cho rằng đây đơn giản chỉ là một vấn đề về sự gây hấn của Cộng sản chống lại những người Nam Việt Nam không cộng sản)</ref> 吧越南共和<ref name=biengioi>Ngô Đình Diệm: ''Biên giới của thế giới tự do chạy dài từ Alaska đến sông Bến Hải.'' Theo Hồi ký Đỗ Mậu.</ref> 時低羅局戰爭𡨌𠄩系思想:[[主義共産]]吧[[主義𢶢共]]。政府美㦖𪭳陣事欄𢌌𧵑主義共産在[[東南亞]](''䀡[[説Domino]]'')、吧㐌等𠚢[[援助渃外𥪝戰爭越南|𫆥擋支費]]朱哿局戰<ref>[http://www.spiegel.de/international/0,1518,460007,00.html CALCULATING THE COST OF CONFLICT War on Terror More Expensive Than Vietnam]. Theo Phòng nghiên cứu của Hạ viện Mỹ (''US government's Congressional Research Service''), trong 10 năm 1965-1975, chi phí cho Chiến tranh Việt Nam mà Mỹ phải chịu tương đương với $662 tỉ đô la theo thời giá năm 2007.</ref><ref>Quân lực Việt Nam Cộng hòa là một quân đội hiện đại, tốn kém, đòi hỏi kinh phí hoạt động gần 3 tỷ đôla Mỹ mỗi năm. Nền kinh kế Việt Nam Cộng hòa không thể cáng đáng được kinh phí này, nên Việt Nam Cộng hòa đã gần như phải dựa hoàn toàn vào viện trợ kinh tế của Mỹ để có thể thực hiện phòng thủ quốc gia. Khi Mỹ giảm viện trợ xuống còn 1,1 tỷ đô la vào năm 1974, nền kinh tế lâm vào khủng hoảng với lạm phát ở mức 200%, Quân lực Việt Nam Cộng hòa không còn đủ kinh phí hoạt động, tình trạng thiếu đạn dược, vũ khí, xăng dầu đã dẫn đến hỏa lực yếu và giảm tính cơ động<br />Nguồn: Andrew A. Wiest, ''The Vietnam War'', 1956-1975, 2002, Osprey Publishing, tr. 80)<br />Trong khi đó, [[Kinh tế Việt Nam Cộng hòa|tổng thu nội địa của Việt Nam Cộng hòa]] năm 1974 (năm cao nhất trong lịch sử Việt Nam Cộng hòa) là khoảng 300 tỉ đồng, (với tỉ giá năm 1974 là 685 đồng/1 đô la). Nghĩa là năm đó tổng thu của Việt Nam Cộng hòa tương đương với gần 1/2 tỷ đô, bằng 1/2 viện trợ kinh tế của Mỹ năm đó, gần bằng 1/6 kinh phí cần thiết cho Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Xem thêm bài [[Kinh tế Việt Nam Cộng hòa]] để có chi tiết về viện trợ của Mỹ cho Việt Nam Cộng hòa trong 20 năm 1955-1975 cùng các nguồn dẫn chứng tương ứng.</ref><ref>Neil Sheehan, ''A Bright Shining Lie'', Random House, 1988, tr. 717. Đến năm 1969, chi phí của Mỹ dành cho cuộc chiến đã lên tới 33 tỷ đô la mỗi năm, khơi mào cho cuộc lạm phát bắt đầu làm suy yếu nền kinh tế Mỹ.</ref> 、吧𥪝階段1965-1973[[軍隊美]]㐌直接戰鬥𨕭戰場。<ref>Năm 1964, sự can thiệp của quân chính quy Mỹ vào Việt Nam là cách duy nhất để ngăn chặn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn và việc lực lượng Cộng sản thống nhất Việt Nam. Sheehan. tr. 382.</ref><ref>''During the earlier years, with General William C. Westmoreland in command, the American approach was basically to take over the war from the South Vietnamese and try to win it militarily by conducting a war of attrition''.<br />..''về cơ bản, cách tiếp cận của người Mỹ là tiếp quản cuộc chiến từ Nam Việt Nam và cố gắng thắng nó bằng quân sự với việc thực hiện một cuộc chiến tranh hủy diệt''<br />Lewis Sorley, ''South Vietnam: Worthy Ally''</ref><ref>''Westmoreland's basic assumption was that U.S. forces, with their enormous and superior firepower, could best be employed in fighting the enemy's strongest units in the jungles and mountains, away from heavily populated areas. Behind this "shield" provided by the Americans, the South Vietnamese army and security forces could take on local Viet Cong elements and proceed with the job of reasserting government control in the countryside.''<br />''quân Mỹ được dùng để đánh với những đơn vị mạnh nhất của địch ở những nơi rừng núi. Đằng sau "tấm khiên" mà người Mỹ cung cấp, quân đội Nam Việt Nam có thể thi thố với các phần tử Việt Cộng địa phương và tiếp tục công việc tái khẳng định quyền kiểm soát của chính phủ ở nông thôn''<br />Từ điển Britannica, [http://www.britannica.com/eb/article-234635/Vietnam-War Firepower comes to naught]<br />''...to enable them [ARVN] gradually to take over sole responsibility for fighting the ground war—a program labeled Vietnamization.''<br />''Việt Nam hóa chiến tranh là chương trình để Quân lực Việt Nam Cộng hòa dần dần lãnh trách nhiệm chiến đấu trên bộ...'' (nghĩa là lúc đó chưa chịu trách nhiệm)<br />Từ điển Britannica,[http://www.britannica.com/eb/article-234637/Vietnam-War De-escalation, negotiation, and Vietnamization]</ref><ref>Số quân Mỹ ở miền Nam Việt Nam khi lên đỉnh vào tháng 4 năm 1969 đạt 543.000 quân, trong khi đến năm 1972 quân Giải phóng ở miền Nam mới đạt khoảng 200-300.000 người. Sheehan. tr. 724, [http://homepage.univie.ac.at/kurt.mayer/histor4.htm Thống kê lịch sử Mỹ 1942-1996].<br />Westmoreland và các tướng của ông chỉ muốn dùng binh lính Mỹ và số ít lực lượng thiện chiến nhất của Việt Nam Cộng hòa. Thậm chí đến người lái xe chở quân Mỹ cũng cần phải là người Mỹ. Thay vì cải tổ lại Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Địa phương quân và Dân vệ để người Việt thực hiện cuộc chiến của họ tại vùng nông thôn, Westmoreland lại chủ ý đấy quân đội Sài Gòn ra một bên để ông có thể dùng quân đội Mỹ giành chiến thắng trong cuộc chiến. Chủ ý của Westmoreland là quét sạch Việt Cộng và quân đội miền Bắc thâm nhập vào miền Nam rồi mới dần trao quyền cho chính phủ Sài Gòn. Neil Sheehan. tr. 556-7. Kế hoạch này của Westmoreland đã được chính quyền của Tổng thống Johnson chấp thuận và thực thi. U.S. Department of Defense, ''U.S.-Vietnam Relations'' vol. 5, tr. 8-9; McNamara ''Argument Without End'' tr. 353</ref> 遶觀點𧵑仍𠊛擁護正冊𧵑花旗、局戰呢羅局戰底𡨹沔南越南吧東南亞空屬衛仍𠊛共産。<ref>[[Lý Quang Diệu]] (nguyên Thủ tướng đầu tiên [[Singapore]]) cho rằng mục tiêu của Mỹ không phải là để chiếm lãnh thổ mà nhằm chống lại chủ nghĩa cộng sản, trích: "Tôi cũng cảm thấy rất tiếc rằng sự thay đổi cân bằng quyền lực đang diễn ra vì tôi cho rằng Hoa Kỳ là một cường quốc hoà bình. Họ chưa bao giờ tỏ ra hung hãn và họ không có ý đồ chiếm lãnh thổ mới. Họ đưa quân đến Việt Nam không phải vì họ muốn chiếm Việt Nam. Họ đưa quân đến bán đảo Triều Tiên không phải vì họ muốn chiếm bắc hay nam Triều Tiên. Mục tiêu của các cuộc chiến tranh đó là chống lại chủ nghĩa cộng sản. Họ đã muốn ngăn chủ nghĩa cộng sản lan tràn trên thế giới. Nếu như người Mỹ không can thiệp và tham chiến ở Việt Nam lâu dài như họ đã làm, ý chí chống cộng ở các nước Đông Nam Á khác chắc đã giảm sút, và Đông Nam Á có thể đã sụp đổ như một ván cờ domino dưới làn sóng đỏ. Nixon đã giúp cho miền Nam Việt Nam có thời gian để xây dựng lực lượng và tự chiến đấu. Nam Việt Nam đã không thành công, nhưng khoảng thời gian gia tăng đó giúp Đông Nam Á phối hợp hành động với nhau và tạo dựng nền tảng cho sự phát triển của ASEAN". Lee Kuan Yew (2013). "America: Troubled But Still on Top", in L.K. Yew, One Man’s View of the World (Singapore: Straits Times Press), pp. 68-93. - See more at: http://nghiencuuquocte.net/2014/04/27/ly-quang-dieu-ve-hoa-ky/#sthash.C2VA5PeF.dpuf.</ref>
*對唄各茹領導𧵑美<ref>James Stuart Olson, ''Historical Dictionary of the 1970s'', Published 1999, Greenwood Press, tr. 350. Trích: "''Without question, the Vietnam War was the most politically unpopular armed conflict in U.S. history. From the outset of the U.S. commitment in Vietnam in the 1950s, American policy makers had applied a Cold War model to the conflict, assuming that it was simply a matter of Communist aggression against non-communist South Vietnamese.''" (...các nhà hoạch định chính sách Mỹ đã áp dụng một mô hình Chiến tranh Lạnh cho cuộc xung đột, cho rằng đây đơn giản chỉ là một vấn đề về sự gây hấn của Cộng sản chống lại những người Nam Việt Nam không cộng sản)</ref> 吧越南共和<ref name=biengioi>Ngô Đình Diệm: ''Biên giới của thế giới tự do chạy dài từ Alaska đến sông Bến Hải.'' Theo Hồi ký Đỗ Mậu.</ref> 時低羅局戰爭𡨌𠄩系思想:[[主義共産]]吧[[主義𢶢共]]。政府美㦖𪭳陣事欄𢌌𧵑主義共産在[[東南亞]](''䀡[[説Domino]]'')、吧㐌等𠚢[[援助渃外𥪝戰爭越南|𫆥擋支費]]朱哿局戰<ref>[http://www.spiegel.de/international/0,1518,460007,00.html CALCULATING THE COST OF CONFLICT War on Terror More Expensive Than Vietnam]. Theo Phòng nghiên cứu của Hạ viện Mỹ (''US government's Congressional Research Service''), trong 10 năm 1965-1975, chi phí cho Chiến tranh Việt Nam mà Mỹ phải chịu tương đương với $662 tỉ đô la theo thời giá năm 2007.</ref><ref>Quân lực Việt Nam Cộng hòa là một quân đội hiện đại, tốn kém, đòi hỏi kinh phí hoạt động gần 3 tỷ đôla Mỹ mỗi năm. Nền kinh kế Việt Nam Cộng hòa không thể cáng đáng được kinh phí này, nên Việt Nam Cộng hòa đã gần như phải dựa hoàn toàn vào viện trợ kinh tế của Mỹ để có thể thực hiện phòng thủ quốc gia. Khi Mỹ giảm viện trợ xuống còn 1,1 tỷ đô la vào năm 1974, nền kinh tế lâm vào khủng hoảng với lạm phát ở mức 200%, Quân lực Việt Nam Cộng hòa không còn đủ kinh phí hoạt động, tình trạng thiếu đạn dược, vũ khí, xăng dầu đã dẫn đến hỏa lực yếu và giảm tính cơ động<br />Nguồn: Andrew A. Wiest, ''The Vietnam War'', 1956-1975, 2002, Osprey Publishing, tr. 80)<br />Trong khi đó, [[Kinh tế Việt Nam Cộng hòa|tổng thu nội địa của Việt Nam Cộng hòa]] năm 1974 (năm cao nhất trong lịch sử Việt Nam Cộng hòa) là khoảng 300 tỉ đồng, (với tỉ giá năm 1974 là 685 đồng/1 đô la). Nghĩa là năm đó tổng thu của Việt Nam Cộng hòa tương đương với gần 1/2 tỷ đô, bằng 1/2 viện trợ kinh tế của Mỹ năm đó, gần bằng 1/6 kinh phí cần thiết cho Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Xem thêm bài [[Kinh tế Việt Nam Cộng hòa]] để có chi tiết về viện trợ của Mỹ cho Việt Nam Cộng hòa trong 20 năm 1955-1975 cùng các nguồn dẫn chứng tương ứng.</ref><ref>Neil Sheehan, ''A Bright Shining Lie'', Random House, 1988, tr. 717. Đến năm 1969, chi phí của Mỹ dành cho cuộc chiến đã lên tới 33 tỷ đô la mỗi năm, khơi mào cho cuộc lạm phát bắt đầu làm suy yếu nền kinh tế Mỹ.</ref> 、吧𥪝階段1965-1973[[軍隊美]]㐌直接戰鬥𨕭戰場。<ref>Năm 1964, sự can thiệp của quân chính quy Mỹ vào Việt Nam là cách duy nhất để ngăn chặn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn và việc lực lượng Cộng sản thống nhất Việt Nam. Sheehan. tr. 382.</ref><ref>''During the earlier years, with General William C. Westmoreland in command, the American approach was basically to take over the war from the South Vietnamese and try to win it militarily by conducting a war of attrition''.<br />..''về cơ bản, cách tiếp cận của người Mỹ là tiếp quản cuộc chiến từ Nam Việt Nam và cố gắng thắng nó bằng quân sự với việc thực hiện một cuộc chiến tranh hủy diệt''<br />Lewis Sorley, ''South Vietnam: Worthy Ally''</ref><ref>''Westmoreland's basic assumption was that U.S. forces, with their enormous and superior firepower, could best be employed in fighting the enemy's strongest units in the jungles and mountains, away from heavily populated areas. Behind this "shield" provided by the Americans, the South Vietnamese army and security forces could take on local Viet Cong elements and proceed with the job of reasserting government control in the countryside.''<br />''quân Mỹ được dùng để đánh với những đơn vị mạnh nhất của địch ở những nơi rừng núi. Đằng sau "tấm khiên" mà người Mỹ cung cấp, quân đội Nam Việt Nam có thể thi thố với các phần tử Việt Cộng địa phương và tiếp tục công việc tái khẳng định quyền kiểm soát của chính phủ ở nông thôn''<br />Từ điển Britannica, [http://www.britannica.com/eb/article-234635/Vietnam-War Firepower comes to naught]<br />''...to enable them [ARVN] gradually to take over sole responsibility for fighting the ground war—a program labeled Vietnamization.''<br />''Việt Nam hóa chiến tranh là chương trình để Quân lực Việt Nam Cộng hòa dần dần lãnh trách nhiệm chiến đấu trên bộ...'' (nghĩa là lúc đó chưa chịu trách nhiệm)<br />Từ điển Britannica,[http://www.britannica.com/eb/article-234637/Vietnam-War De-escalation, negotiation, and Vietnamization]</ref><ref>Số quân Mỹ ở miền Nam Việt Nam khi lên đỉnh vào tháng 4 năm 1969 đạt 543.000 quân, trong khi đến năm 1972 quân Giải phóng ở miền Nam mới đạt khoảng 200-300.000 người. Sheehan. tr. 724, [http://homepage.univie.ac.at/kurt.mayer/histor4.htm Thống kê lịch sử Mỹ 1942-1996].<br />Westmoreland và các tướng của ông chỉ muốn dùng binh lính Mỹ và số ít lực lượng thiện chiến nhất của Việt Nam Cộng hòa. Thậm chí đến người lái xe chở quân Mỹ cũng cần phải là người Mỹ. Thay vì cải tổ lại Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Địa phương quân và Dân vệ để người Việt thực hiện cuộc chiến của họ tại vùng nông thôn, Westmoreland lại chủ ý đấy quân đội Sài Gòn ra một bên để ông có thể dùng quân đội Mỹ giành chiến thắng trong cuộc chiến. Chủ ý của Westmoreland là quét sạch Việt Cộng và quân đội miền Bắc thâm nhập vào miền Nam rồi mới dần trao quyền cho chính phủ Sài Gòn. Neil Sheehan. tr. 556-7. Kế hoạch này của Westmoreland đã được chính quyền của Tổng thống Johnson chấp thuận và thực thi. U.S. Department of Defense, ''U.S.-Vietnam Relations'' vol. 5, tr. 8-9; McNamara ''Argument Without End'' tr. 353</ref> 遶觀點𧵑仍𠊛擁護正冊𧵑花旗、局戰呢羅局戰底𡨹沔南越南吧東南亞空屬衛仍𠊛共産。<ref>[[Lý Quang Diệu]] (nguyên Thủ tướng đầu tiên [[Singapore]]) cho rằng mục tiêu của Mỹ không phải là để chiếm lãnh thổ mà nhằm chống lại chủ nghĩa cộng sản, trích: "Tôi cũng cảm thấy rất tiếc rằng sự thay đổi cân bằng quyền lực đang diễn ra vì tôi cho rằng Hoa Kỳ là một cường quốc hoà bình. Họ chưa bao giờ tỏ ra hung hãn và họ không có ý đồ chiếm lãnh thổ mới. Họ đưa quân đến Việt Nam không phải vì họ muốn chiếm Việt Nam. Họ đưa quân đến bán đảo Triều Tiên không phải vì họ muốn chiếm bắc hay nam Triều Tiên. Mục tiêu của các cuộc chiến tranh đó là chống lại chủ nghĩa cộng sản. Họ đã muốn ngăn chủ nghĩa cộng sản lan tràn trên thế giới. Nếu như người Mỹ không can thiệp và tham chiến ở Việt Nam lâu dài như họ đã làm, ý chí chống cộng ở các nước Đông Nam Á khác chắc đã giảm sút, và Đông Nam Á có thể đã sụp đổ như một ván cờ domino dưới làn sóng đỏ. Nixon đã giúp cho miền Nam Việt Nam có thời gian để xây dựng lực lượng và tự chiến đấu. Nam Việt Nam đã không thành công, nhưng khoảng thời gian gia tăng đó giúp Đông Nam Á phối hợp hành động với nhau và tạo dựng nền tảng cho sự phát triển của ASEAN". Lee Kuan Yew (2013). "America: Troubled But Still on Top", in L.K. Yew, One Man’s View of the World (Singapore: Straits Times Press), pp. 68-93. - See more at: http://nghiencuuquocte.net/2014/04/27/ly-quang-dieu-ve-hoa-ky/#sthash.C2VA5PeF.dpuf.</ref>


*衛觀點𧵑𠊛民吧學者花旗、𣎏𠄩朝向政。𠬠𪰂信𠓨政府美吧擁護局戰𢶢共𧵑軍隊花旗。𪰂箕朱哴低群羅局戰爭侵略遶儌實民㵋、群越南共和指羅𠬠樣政府補𥆾𦓡花旗繼承自法群正冊𢶢共産𧵑政府美遶Jonathan Neale指羅丐據底服務朱權利𧵑仍集團四本美。
*衛觀點𧵑𠊛民吧學者花旗、𣎏𠄩朝向政。𠬠𪰂信𠓨政府美吧擁護局戰𢶢共𧵑軍隊花旗。𪰂箕朱哴低群羅局[[戰爭侵略]]<ref>{{chú thích web | url = http://books.google.com.vn/books?id=b0VZPtZDL8kC&pg=PA278&dq=us+inader+vietnam&hl=vi&sa=X&ei=pullU46BMIb4kAXmvYDYDA&ved=0CC4Q6AEwAA#v=onepage&q=us%20inader%20vietnam&f=false | tiêu đề = Knowledge of Language | author =  | ngày =  | ngày truy cập = 17 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = Google Books | ngôn ngữ = }}</ref><ref>[http://books.google.com.vn/books?id=y2aQ3s6O-c4C&pg=PA307&dq=us+invader+vietnam&hl=vi&sa=X&ei=j-plU_uhL4L2lAWb6YD4Dw&ved=0CDUQ6AEwAQ#v=onepage&q=us%20invader%20vietnam&f=false The Columbia History of the Vietnam War. David L. Anderson. Trang 307]</ref> 遶儌[[主義實民㵋|實民㵋]]<ref>[http://books.google.com.vn/books?id=c52OVD2GOjUC&pg=PA34&dq=u.s+neo+colonial+vietnam&hl=vi&sa=X&ei=AOhlU9bMEs6WkwXG74G4Cg&ved=0CGkQ6AEwCA#v=onepage&q=u.s%20neo%20colonial%20vietnam&f=false Vietnam and Beyond: Tim O'Brien and the Power of Storytelling Stefania Ciocia. Trang 34]</ref><ref>[http://books.google.com.vn/books?id=S-vIsVmkbK8C&pg=PA249&dq=u.s+neo+colonial+vietnam&hl=vi&sa=X&ei=qeFlU-jgNcnGkQXP24G4Dw&redir_esc=y#v=onepage&q=u.s%20neo%20colonial%20vietnam&f=false Replacing France: The Origins of American Intervention in Vietnam. Trang 249]</ref>、群越南共和指羅𠬠樣政府補𥆾𦓡花旗繼承自法群正冊𢶢共産𧵑政府美遶Jonathan Neale指羅丐據底服務朱權利𧵑仍集團四本美。


*對唄各茹領導越南民主共和吧𩈘陣民族解放沔南時低羅局戰爭𥆂實現革命民族民主人民、各目標爭獨立、統一完全朱坦渃、改善民生、民主造前提哿渃進𨕭𡏦𥩯社會主義𠁑事領導𧵑黨共産越南、目標吻群𢬥𢷣𡢐9𢆥抗戰𢶢法吧乾帖美。戶𥆾認局戰呢羅𠬠局戰𢶢外侵、封建、𢶢吏主義實民㵋𦓡美壓達在沔南越南。遶觀點越南民主共和、越南民主共和羅正體合法唯一𧵑越南、吧領導𠄩沔抗戰、𠓀欺共和沔南越南代面人民沔南宣佈領導抗戰、群𩈘陣民族解放沔南羅代面朱人民沔南進行戰爭解放沔南。
*對唄各茹領導越南民主共和吧𩈘陣民族解放沔南時低羅局戰爭𥆂實現革命民族民主人民、各目標爭獨立、統一完全朱坦渃、改善民生、民主造前提哿渃進𨕭𡏦𥩯社會主義𠁑事領導𧵑黨共産越南、目標吻群𢬥𢷣𡢐9𢆥抗戰𢶢法吧乾帖美。戶𥆾認局戰呢羅𠬠局戰𢶢外侵、封建、𢶢吏主義實民㵋𦓡美壓達在沔南越南。遶觀點越南民主共和、越南民主共和羅正體合法唯一𧵑越南、吧領導𠄩沔抗戰、𠓀欺共和沔南越南代面人民沔南宣佈領導抗戰、群𩈘陣民族解放沔南羅代面朱人民沔南進行戰爭解放沔南。