𨀈𬧐內容

恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「東京 (日本)」

42.556 bytes added 、 𣈜29𣎃9𢆥2014
no edit summary
(造張𡤔𠇍內容 「{{Vi-nom-Song|'''東京'''(}}'''đông kinh'''{{Vi-nom-Song|)羅首都𧵑日本。空只羅𠬠都市𥢅禮麻㝵𠉞東京羅𠬠網絡各都市𢌌𡘯…」)
 
空固𥿂略𢯢𢷮
𣳔1: 𣳔1:
{{Vi-nom-Song|'''東京'''}}'''đông kinh'''{{Vi-nom-Song|)羅[[首都]]𧵑[[日本]]。空只羅𠬠都市𥢅禮麻㝵𠉞東京羅𠬠網絡各都市𢌌𡘯。中心行政𧵑東京羅[[區新宿]]}}
{{Japanese prefecture |
[[Category:地理]]
Name = 東京 |
[[Category:日本]]
Fullname = 東京 |
[[Category:城舖]]
JapaneseName = 東京都; ''Tōkyō-to''|
Symbol = PrefSymbol-Tokyo.svg|
SymbolName = Biểu tượng chính quyền đô thị Tōkyō |
SymbolDescription = <p>Được chọn tháng 6 năm 1989, Biểu tượng chính thức của Tōkyō là 3 hình cung tạo nên chữ '''T''' theo hình dáng của lá cây [[bạch quả|ginkgo]]. Nó biểu tượng cho vẻ đẹp, sự thanh bình, phồn thịnh và phát triển trong tương lai của Tōkyō.</p>
|Capital = [[Shinjuku]]
|Region = [[Kantō|Kanto]]
|Island = [[đảo Honshu|Honshu]]
|TotalArea = 2.187,08
|AreaRank = thứ 45
|PCWater = 1.0
|PopDate = 1.1.2010
|Population = 15,991,242
|PopRank = thứ 1
|Density = 5940
|Districts = 1
|Municipalities = 62
|ISOCode = JP-13
|Flower = [[Anh đào Yoshino]] Somei Yoshino (''Prunus × yedoensis'')
|Tree = [[Bạch quả]]
|Bird = Mòng biển đầu đen (''Larus ridibundus'') |Map =Map_of_Japan_with_highlight_on_13_Tokyo_prefecture.svg
|Website = [http://www.metro.tokyo.jp/ENGLISH/ www.metro.tokyo.jp/<br />ENGLISH/]
|Governor = [[Ishihara Shintarō]]
}}
{{otheruses|Đông Kinh}}
'''Tokyo''' ([[tiếng Nhật]]: 東京都 ''Tōkyō-to'', {{Audio|ja-Tokyo.ogg|nghe}}; Hán-Việt: '''Đông Kinh đô''', trong tiếng Việt còn có thể viết là Tô-ki-ô) là thủ đô và một trong 47 tỉnh của [[Nhật Bản]], thủ đô Tōkyō nằm ở phía đông của đảo chính [[Đảo Honshu|Honshū]].
 
Trong [[tiếng Nhật]], ''Tokyo'' có nghĩa là "Kinh đô ở phía đông". Không chỉ là một đô thị riêng lẻ mà ngày nay Tokyo là trung tâm của [[Vùng thủ đô Tōkyō]]. Trung tâm hành chính của Tokyo đặt ở [[các khu đặc biệt của Tōkyō|khu]] [[Shinjuku]]. Vùng đô thị Tokyo là vùng đô thị đông dân nhất thế giới với dân số từ 35-39 triệu người (tùy theo cách định nghĩa) và là vùng đô thị có GDP cao nhất thế giới với [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] 1.479 tỷ [[đô la Mỹ]] theo [[sức mua tương đương]] vào năm 2008<ref name="pricewater">{{Chú thích web|url=https://www.ukmediacentre.pwc.com/Content/Detail.asp?ReleaseID=3421&NewsAreaID=2|title=Global city GDP rankings 2008-2025|publisher=Pricewaterhouse Coopers|accessdate=27 November 2009}}</ref>.
 
Tokyo được [[Saskia Sassen]] mô tả là một trong 3 "trung tâm chỉ huy" của nền [[kinh tế thế giới]], cùng với [[Luân Đôn]] và [[Thành phố New York]]<ref>{{Chú thích sách |author=[[Saskia Sassen|Sassen, Saskia]] |title=The Global City: New York, London, Tokyo |year=2001 |publisher=Princeton University Press |edition=2nd |isbn=0691070636}}</ref> Thành phố này được xem là một [[thành phố toàn cầu|alpha+ thành phố thế giới]], theo xếp hạng của GaWC năm 2008 inventory<ref>[http://www.lboro.ac.uk/gawc/world2008t.html GaWC - The World According to GaWC 2008]</ref>.
Tokyo là nơi đặt có cơ quan đầu não của [[Chính phủ Nhật Bản]], [[Hoàng cung Tokyo|Hoàng cung Nhật Bản]] và là nơi cư ngụ của [[Hoàng gia Nhật Bản]].
 
== Tên gọi ==
Kinh đô Tokyo từng được biết đến là [[Edo]], có nghĩa là cửa sông<ref name=placenames>Room, Adrian. ''Placenames of the World''. McFarland & Company (1996), [http://books.google.com/books?id=PzIer-wYbnQC&pg=PA360&sig=X75YRM_z45rzt4ZcemXMFhn9uWs p360]. ISBN 0-7864-1814-1.</ref>. Thành phố được đổi tên thành Tokyo (''Tōkyō'': ''tō'' (Đông) + ''kyō'' (thủ đô)) khi nó trở thành kinh đô của vương triều. Trong suốt triều vua Minh Trị, thành phố được gọi là "Tōkei"<ref name="Tōkei">{{Chú thích sách
|title=Japanese Capitals in Historical Perspective: Place, Power and Memory in Kyoto, Edo and Tokyo
|last=Waley
|first=Paul
|publisher=[[Routledge]]
|year=2003
|pages=253
|isbn=070071409X
}}</ref>, một cách phiên âm đảo nghịch cho kí tự Trung Quốc diễn tả từ "Tokyo". Một vài tài liệu chính thống bằng Tiếng Anh còn sót lại tới ngày nay vẫn sử dụng cách đọc "Tokei", tuy nhiên cách phiên âm này hiện không còn được dùng nữa.<ref>[http://www.soumu.metro.tokyo.jp/01soumu/archives/0715tokei.htm "明治東京異聞~トウケイかトウキョウか~東京の読み方" Tokyo Metropolitan Archives (2008)]. Retrieved on 13 September 2008. {{ja icon}}</ref>
 
== Lịch sử ==
[[File:Nijuubashi2.jpg|thumb|left|Biểu tượng của Tokyo, cầu Nijubashi nằm trong hoàng cung]]
Tầm quan trọng của Tokyo được nâng lên chủ yếu là do công của hai nhà lãnh đạo lỡi lạc: [[Tokugawa Ieyasu]] và [[Thiên hoàng Minh Trị|Minh Trị Thiên Hoàng]] (Meiji). Vào năm 1603, sau khi thống nhất các sứ quân đánh lẫn nhau ở Nhật Bản, [[Shōgun|Shogun]] Tokugawa Ieyasu thiết lập [[Edo]] (bây giờ là Tokyo) như là căn cứ của ông. Kết quả là, thành phố phát triển nhanh chóng và trở thành một trong những thành phố lớn nhất trên thế giới với dân số trên 1 triệu người vào [[thế kỷ 18|thế kỉ 18]]. Nó trở thành kinh đô ''[[de facto|trên thực tế]]'' của đất nước Nhật Bản mặc dù [[Thiên hoàng]] sống ở [[Kyōto (thành phố)|Kyoto]], kinh đô Nhật Bản thời bấy giờ. Xem [[Edo]].
 
Sau 263 năm, chế độ [[Mạc phủ]] bị lật đổ và [[Minh Trị Duy tân|Thiên hoàng phục hồi Đế quyền]]. Vào năm [[1869]], Minh Trị Thiên Hoàng vừa 17 tuổi dời đô từ Kyoto về Edo, được đặt tên lại là "Tokyo" (Đông Kinh) một năm trước đó. Tokyo đã là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của quốc gia, và cung vua làm nó trở thành một kinh đô ''trên thực tế'' của đất nước cũng như là thành Edo trước đây trở thành [[Kokyo|Hoàng cung]]. [[Thành phố Tokyo]] được thiết lập và tiếp tục là thủ đô cho đến khi nó trở thành một quận vào năm 1943 và sát nhập vào "Khu đô thị mở rộng" của Tokyo.
 
[[File:Tokyo Metropolitan Goverment Building no1 Tocho 09 7 December 2003.jpg|thumb|right|Tòa nhà chính quyền Tōkyō.]]
Tokyo, cũng như [[Osaka]], đã được thiết kế từ [[thập niên 1900]] như là thành phố đường sắt, nghĩa là thành phố xây xung quanh các nhà ga xe lửa lớn với một mật độ dân số cao, do đó các đường sắt nội thành có thể được xây với giá khá rẻ ở độ cao của mặt đường. Điều này khác với các thành phố trên thế giới khác như [[Los Angeles]] với mật độ dân thấp chủ yếu là cho xe hơi chạy, và mặc dù các [[đường cao tốc]] đã được xây dựng, các thiết kế cơ bản vẫn không thay đổi cho đến ngày hôm nay.
 
Tokyo đã trải qua hai tai họa lớn và hồi phục một cách đáng kể từ hai sự kiện đó. Một là trận [[động đất lớn Kanto]] vào năm 1923, và tai họa kia là cuộc [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh thế giới lần thứ hai]] (1939 - 1945). Những [[Bỏ bom Tōkyō trong Chiến tranh thế giới lần thứ hai|bom lửa năm 1945]] cũng hủy diệt không kém hai quả [[vũ khí hạt nhân|bom nguyên tử]] ở [[Hiroshima]] và [[Nagasaki]] cộng lại. Nhiều khu vực trong thành phố bị san phẳng.
 
Sau chiến tranh, Tokyo được xây dựng lại hoàn toàn, và được trưng bày cho thế giới xem trong [[Thế vận hội 1964]] tổ chức tại thành phố này. Tokyo trở thành thành phố lớn nhất trên thế giới vào năm 1965 (vượt qua khỏi [[Thành phố New York|New York]]). [[Thập niên 1970]] đem lại những phát triển về chiều cao như [[Sunshine 60]], một sân bay mới và gây tranh cãi ([[Sân bay quốc tế Narita]]) tại [[Narita, Chiba|Narita]] (rất xa bên ngoài Tokyo), và một dân số tăng lên khoảng 11 triệu người (trong khu vực metropolitan).
 
Hệ thống tàu điện ngầm của Tokyo và các đường xe lửa đi lại trong thành phố trở thành bận rộn nhất trên thế giới bởi vì càng nhiều người di chuyển đến khu vực này. Vào [[thập niên 1980]], giá địa ốc tăng vọt trong nền kinh tế bong bóng: nhiều người giàu lên nhanh chóng, nhưng bong bóng vỡ đầu [[thập niên 1990]] và nhiều công ty, ngân hàng, và cá nhân bị vướng phải giá địa ốc suy giảm về giá trị. Sự suy thoái kinh tế theo sau đó, làm thập niên 1990 thành "thập niên bị mất" của Nhật, mà bây giờ nó đang hồi phục chậm chạp.
 
Tokyo vẫn chứng kiến các phát triển đô thị mới trên những vùng đất ít sinh lợi hơn. Những công trình gần đây bao gồm [[Ebisu, Tokyo|Ebisu]] Garden Place, Tennozu Isle, Shiodome, [[Roppongi Hills]], Shinagawa (bây giờ cũng là nhà ga [[Shinkansen]]), và nhà ga Tokyo (phía Marunouchi). Các tòa nhà quan trọng đã bị phá bỏ để dành chỗ cho những khu siêu thị hiện đại hơn như [[dãy đồi Omotesando]]. Các dự án đắp thêm đất ở Tokyo cũng đã diễn ra trong nhiều thế kỉ. Nổi bật nhất là khu vực [[Odaiba]], bây giờ là một trung tâm mua bán và giải trí.
 
Tokyo bị tàn phá bởi các trận [[động đất]] mạnh vào năm [[1703]], [[1782]], [[1812]], [[1855]] và [[1923]]. Trận [[động đất lớn Kanto|động đất năm 1923]], với ước tính cường độ vào khoảng 8.3, giết hại 142.000 người.
 
Cũng có nhiều dự án khác nhau được đề nghị để di chuyển các cơ quan chức năng của nhà nước từ Tokyo đến một thủ đô thứ hai ở một vùng khác của Nhật Bản, để làm giảm đi sự phát triển nhanh chóng ở Tokyo và vực dậy những vùng chậm phát triển về mặt kinh tế. Những dự án này còn nhiều tranh cãi trong Nhật Bản và chưa được thực hiện.
 
Do sự tiến hóa trong phương pháp chữ Nhật được phiên âm ra [[Rōmaji|Romaji]], các văn bản cũ có thể nhắc đến thành phố như là "Tokio".
 
== Địa lý và Hành chính ==
 
Phần lục địa của Tokyo nằm ở phía tây bắc của [[vịnh Tokyo]] và ước tính có chiều dài 90&nbsp;km từ đông tới tây và 25&nbsp;km từ bắc tới nam. Tỉnh [[Chiba]] tiếp giáp phía đông, [[Yamanashi]] phía tây, [[Kanagawa]] phía nam và [[Saitama]] phía bắc. Phần nằm trong lục địa của Tokyo được phân chia thành những khu đặc biệt (chiếm phần phía đông) và vùng Tama chạy dọc về hướng tây.
 
Danh giới hành chính của vùng đại Tokyo còn bao gồm hai chuỗi hòn đảo thuộc [[Thái Bình Dương]] chạy thẳng về phía nam: [[Quần đảo Izu]] và [[quần đảo Ogasawara]], kéo dài hơn 1000&nbsp;km so với vùng đất liền Nhật Bản.
 
Theo [[luật Nhật Bản]], Tokyo được phân định là ''Đô''(都-to)<ref>{{Chú thích web
|url=http://70.86.96.100/pdfs/en/localg2006.pdf
|title=Local Government in Japan
|accessdate=2008-09-14
|publisher=Council of Local Authorities for International Relations
|type=PDF
|pages=p. 8
}}</ref>. Cấu trúc hành chính ngang bằng với các tỉnh của Nhật Bản. Trong vùng Tokyo thì lại có nhiều cấu trúc hành chính nhỏ hơn, được gọi là thành phố. Bao gồm [[các khu đặc biệt của Tōkyō|23 khu đặc biệt]] (特別区-''khu''), đây là những khu tự trị, mỗi khu có một thị trưởng và một hội đồng riêng và có cấu trúc của một thành phố. Ngoài 23 khu đặc biệt này, Tokyo còn có 26 tiểu thành phố (市 -''thị''), 5 thị trấn (町-''đinh'') và 8 làng (村-''thôn''), mỗi phân khu hành chính đều có chính quyền địa phương riêng. Người đứng đầu chính quyền thủ đô Tokyo là một tỉnh trưởng được bầu công khai và hội đồng thành phố. Trụ sở của thành phố nằm ở khu [[Shibuya]], đây là nơi điều hành toàn bộ Tokyo, bao gồm cả sông, ngòi, đầm, đảo, công viên quốc gia, thêm vào đó là cả những tuyến phố, những tòa nhà chọc trời và hệ thống tàu điện ngầm.
 
=== Hai Mươi ba khu đặc biệt ===
Khu đặc biệt (''tokubetsu-ku'') của Tokyo bao gồm một vùng từng hình thành nên [[thành phố Tokyo]]. Vào ngày 1 tháng 7 năm 1943, thành phố Tokyo được sáp nhập vào tỉnh Tokyo (東京府, ''Tōkyō-fu'') và thành lập nên "tỉnh thủ đô". Sau vụ sáp nhập, không giống các khu thành phố khác ở Nhật Bản, những khu này không thuộc bất cứ một thành phố bao bọc lớn hơn nào. Mỗi khu là một đô thị tự trị với thị trưởng được bầu ra bởi chính khu đó và có hội đồng giống các thành phố khác ở Nhật. Điểm khác biệt của các khu này khác biệt so với các thành phố khác là mối quan hệ hành chính đặc biệt với chính quyền tỉnh. Vài chức năng đô thị nhất định, chẳng hạn như cung cấp nước, hệ thống cống rãnh, cứu hỏa được điều hành bởi chính quyền thủ đô Tokyo. Để trả cho những chi phí hành chính phát sinh, tỉnh thu thuế đô thị, thuế này sẽ thường được thu bởi thành phố<ref>[http://www.metro.tokyo.jp/ENGLISH/PROFILE/overview06.htm THE STRUCTURE OF THE TOKYO METROPOLITAN GOVERNMENT (Tokyo government webpage)]</ref>.
Hiện nay Tokyo có 23 khu đặc biệt gồm:
{|
|- valign="top"
|
* [[Adachi, Tokyo|Adachi]]
* [[Arakawa, Tōkyō|Arakawa]]
* [[Bunkyō, Tokyo|Bunkyō]]
* [[Chiyoda, Tokyo|Chiyoda]]
* [[Chūō, Tokyo|Chūō]]
* [[Edogawa, Tōkyō|Edogawa]]
* [[Itabashi, Tokyo|Itabashi]]
* [[Katsushika, Tokyo|Katsushika]]
|
* [[Kita, Tokyo|Kita]]
* [[Kōtō, Tokyo|Kōtō]]
* [[Meguro, Tokyo|Meguro]]
* [[Minato, Tokyo|Minato]]
* [[Nakano, Tokyo|Nakano]]
* [[Nerima, Tokyo|Nerima]]
* [[Ōta, Tokyo|Ōta]]
* [[Setagaya, Tokyo|Setagaya]]
|
* [[Shibuya, Tokyo|Shibuya]]
* [[Shinagawa, Tokyo|Shinagawa]]
* [[Shinjuku]]
* [[Suginami, Tokyo|Suginami]]
* [[Sumida, Tokyo|Sumida]]
* [[Taitō, Tokyo|Taitō]]
* [[Toshima, Tokyo|Toshima]]
|}
 
=== Tây Tokyo ===
[[File:Hibiyabori.JPG|thumb|Hibiyabori]]
Phía tây của những khu đặc biệt gồm có những thành phố, thôn, làng có cấu trúc hành chính giống những nơi khác ở Nhật. Dù đóng vai trò chủ yếu là những nơi sinh sống của người những người dân làm việc ở trung tâm Tokyo nhưng một vài nơi ở đây cũng có những cơ sở công nghiệp và thương mại địa phương. Những khu này thường được gọi là vùng Tama hay [[Tây Tokyo]].
 
=== Thành phố ===
Có 26 thành phố nằm ở vùng phía tây Tokyo:
{|
|- valign="top"
|
* [[Akiruno, Tokyo|Akiruno]]
* [[Akishima, Tokyo|Akishima]]
* [[Chōfu, Tokyo|Chōfu]]
* [[Fuchū, Tokyo|Fuchū]]
* [[Fussa, Tokyo|Fussa]]
* [[Hachiōji, Tokyo|Hachiōji]]
* [[Hamura, Tokyo|Hamura]]
* [[Higashikurume, Tokyo|Higashikurume]]
* [[Higashimurayama, Tokyo|Higashimurayama]]
|
* [[Higashiyamato, Tokyo|Higashiyamato]]
* [[Hino, Tokyo|Hino]]
* [[Inagi, Tokyo|Inagi]]
* [[Kiyose, Tokyo|Kiyose]]
* [[Kodaira, Tokyo|Kodaira]]
* [[Koganei, Tokyo|Koganei]]
* [[Kokubunji, Tokyo|Kokubunji]]
* [[Komae, Tokyo|Komae]]
* [[Kunitachi, Tokyo|Kunitachi]]
|
* [[Machida, Tokyo|Machida]]
* [[Mitaka, Tokyo|Mitaka]]
* [[Musashimurayama, Tokyo|Musashimurayama]]
* [[Musashino, Tokyo|Musashino]]
* [[Nishitōkyō, Tokyo|Nishitōkyō]]
* [[Ōme, Tokyo|Ōme]]
* [[Tachikawa, Tokyo|Tachikawa]]
* [[Tama, Tokyo|Tama]]
|}
 
=== Quận, thôn, làng ===
Đoạn cực tây có quận [[Nishitama, Tokyo|Nishitama]]. Phần lớn vùng này là núi và điều kiện địa hình không phù hợp cho phát triển đô thị. Ngọn núi cao nhất ở Tokyo là [[núi Kumotori]], cao 2,017m; những ngọn núi khác bao gồm [[Núi Takasu|Takasu]] (1737 m), [[Núi Odake|Odake]] (1266 m), và [[Núi Mitake|Mitake]] (929 m). [[Hồ Okutama]], gần sông Tama cạnh tỉnh [[Yamanashi]], là hồ lớn nhất của Tokyo.
* [[Hinode, Tokyo|Hinode]]
* [[Mizuho, Tokyo|Mizuho]]
* [[Okutama, Tokyo|Okutama]]
* [[Hinohara, Tokyo|Hinohara]]
 
=== Đảo ===
[[File:Tokyo L7 lrg.jpg|thumb|Tokyo nhìn từ vệ tinh]]
Tokyo có vô số hòn đảo ngoài khơi, kéo dài xa tới 1850&nbsp;km so với trung tâm Tokyo. Vì khoảng cách xa của những hòn đảo này so với trụ sở chính quyền thành phố ở Shibuya nên những văn phòng chính quyền địa phương quản lí những hòn đảo này.
 
[[Quần đảo Izu]] là một nhóm các đảo núi lửa hình thành nên [[Công viên Quốc gia Fuji-Hakone-Izu]]. Những hòn đảo nằm gần Tokyo nhất theo thứ tự gồm: [[Izu Ōshima]], [[Toshima]], [[Niijima]], [[Shikinejima]], [[Kozushima]], [[Miyakejima]], [[Mikurajima]], [[Hachijojima]], và [[Aogashima]]. [[Izu Ōshima]] và [[Hachijojima]] là những thị trấn, những hòn đảo còn lại là thôn, trong đó [[Niijima]] và [[Shikinejima]] là một thôn.
 
[[Quần đảo Ogasawara]] bao gồm, từ bắc tới nam, [[Chichi-jima]], [[Nishinoshima]], [[Haha-jima]], [[Kita Iwo Jima]], [[Đảo Iō|Iwo Jima]], và [[Minami Iwo Jima]]. Ogasawara cũng quản lý hai đảo nhỏ ngoài khơi: [[Minami Torishima]] và [[Okino Torishima]]. Hai chuỗi đảo và những hòn đảo ngoài khơi này không có người sinh sống lâu dài mà chỉ là nơi đồn trú của các sĩ quan thuộc [[Lực lượng Tự vệ Nhật Bản|Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản]]. Chỉ có hai đảo [[Chichi-jima]] và [[Haha-jima]] là có người địa phương sinh sống. Hai đảo này hình thành nên thôn Ogasawara.
 
=== Vườn quốc gia ===
Có một vài công viên quốc gia thuộc Tokyo bao gồm:
* [[Vườn quốc gia Meiji no Mori Takao Quasi]]
* [[Quần đảo Ogasawara|Vườn quốc gia Ogasawara]]
* [[Vườn Ueno]]
 
== Dân số ==
[[File:Tokyo01.jpg|thumb|left|Tokyo vào buổi tối]]
Tính đến tháng 10 năm 2007, ước tính có khoảng 12.79 triệu người sống tại Tokyo với 8.653 triệu người sống tại 23 khu đặc biệt. Vào ban ngày, dân số tăng thêm 2.5 triệu người, gồm những người đi làm và học sinh lưu chuyển từ các vùng lân cận vào trung tâm. Tác động này có thể thấy rõ nhất ở 3 khu trung tâm là [[Chiyoda, Tokyo|Chiyoda]], [[Chūō, Tokyo|Chūō]] và [[Minato, Tokyo|Minato]], những khu có dân số là 326,000 vào ban đêm và 2.4 triệu người vào ban ngày theo điều tra dân số năm 2005. Toàn bộ tỉnh Tokyo có 12,790,000 cư dân vào tháng 10 năm 2007 (8,653,000 trong 23 khu), với số tăng 3 triệu người vào ban ngày. Dân số Tokyo đang tiếp tục tăng do người dân đang có xu hướng quay trở lại sống tại các khu trung tâm khi giá đất ngày càng giảm nhẹ.
 
Tính đến năm 2005, những người có quốc tịch nước ngoài sống tại Tokyo theo điều tra gồm: người Trung Quốc (123,661), người Hàn Quốc (106,697), người Bắc Triều Tiên (62,000), người Phillipine (31,077), người Mỹ (18,848), người Anh (7,696), người Brazil (5,300) và người Pháp (3,000).<ref>{{Chú thích web
|url=http://www.toukei.metro.tokyo.jp/tnenkan/2005/tn05qyte0510b.htm
|title=Tokyo Statistical Yearbook 2005, Population
|accessdate=2007-10-14
|publisher=Bureau of General Affairs, Tokyo Metropolitan Government
}}</ref>
 
== Khí hậu và địa chất ==
Tokyo nằm ở vành đai [[khí hậu cận nhiệt đới ẩm]] <ref>Peel, M. C., Finlayson, B. L., and McMahon, T. A.: [http://www.hydrol-earth-syst-sci.net/11/1633/2007/hess-11-1633-2007.html Updated world map of the Köppen-Geiger climate classification], Hydrol. Earth Syst. Sci., 11, 1633-1644, 2007.</ref>, mùa hè ẩm ướt và mùa đông dịu mát với những đợt rét. Lượng mưa bình quân là 1,380mm. Lượng tuyết ít nhưng vẫn thường xuyên diễn ra <ref>{{Chú thích báo|url=http://asia.news.yahoo.com/070316/kyodo/d8nsv0600.html |title=Tokyo observes latest ever 1st snowfall |work=Kyodo News |location=Tokyo |date=March 16, 2005 |accessdate=2008-10-18}}</ref>. Tokyo là một ví dụ điển hình cho loại khí hậu nhiệt đô thị đảo, dân số đông góp một phần quan trọng đến khí hậu thành phố.<ref name=barry>Barry, Roger Graham & Richard J. Chorley. ''Atmosphere, Weather and Climate.'' Routledge (2003), [http://books.google.com/books?id=MUQOAAAAQAAJ&pg=PA344&sig=mCflboQ0b9ePkGAT3upACg-SOHs p344]. ISBN 0-415-27170-3.</ref>. Tokyo được xem là "một ví dụ thuyết phục cho mối quan hệ giữa sự tăng trưởng đô thị và khí hậu". Tokyo cũng thường có bão hàng năm, nhưng phần lớn là bão yếu.
 
Tokyo từng hứng chịu các trận [[động đất]] vào năm 1703, 1782, 1812, 1855 và 1923<ref>{{Chú thích web
|url=http://sicarius.wr.usgs.gov/tokyo/submitted/GrunewaldJGR_submitted.pdf
|title=A New 1649-1884 Catalog of Destructive Earthquakes near Tokyo and Implications for the Long-term Seismic Process
|accessdate=2007-10-14
|format=PDF
|publisher=U.S. Geological Survey
}}</ref><ref>{{Chú thích web
|url=http://walrus.wr.usgs.gov/reports/reprints/Stein_PRSLA_364.pdf
|title=A new probabilistic seismic hazard assessment for greater Tokyo
|accessdate=2007-10-14
|format=PDF
|publisher=U.S. Geological Survey
}}</ref>. Trận [[động đất Kanto 1923|động đất năm 1923]] với cường độ 8,3 đã giết chết 142.000 người.
 
{{Infobox Weather
|location = Tokyo, Nhật Bản (1971-2000)
|metric_first= yes
|single_line= yes
|Jan_Hi_°C = 9.8 |Jan_REC_Hi_°C =
|Feb_Hi_°C = 10.0 |Feb_REC_Hi_°C =
|Mar_Hi_°C = 12.9 |Mar_REC_Hi_°C =
|Apr_Hi_°C = 18.4 |Apr_REC_Hi_°C =
|May_Hi_°C = 22.7 |May_REC_Hi_°C =
|Jun_Hi_°C = 25.2 |Jun_REC_Hi_°C =
|Jul_Hi_°C = 29.0 |Jul_REC_Hi_°C =
|Aug_Hi_°C = 30.8 |Aug_REC_Hi_°C =
|Sep_Hi_°C = 26.8 |Sep_REC_Hi_°C =
|Oct_Hi_°C = 21.6 |Oct_REC_Hi_°C =
|Nov_Hi_°C = 16.7 |Nov_REC_Hi_°C =
|Dec_Hi_°C = 12.3 |Dec_REC_Hi_°C =
|Year_Hi_°C = 19.7 |Year_REC_Hi_°C =
|Jan_Lo_°C = 2.1 |Jan_REC_Lo_°C =
|Feb_Lo_°C = 2.4 |Feb_REC_Lo_°C =
|Mar_Lo_°C = 5.1 |Mar_REC_Lo_°C =
|Apr_Lo_°C = 10.5 |Apr_REC_Lo_°C =
|May_Lo_°C = 15.1 |May_REC_Lo_°C =
|Jun_Lo_°C = 18.9 |Jun_REC_Lo_°C =
|Jul_Lo_°C = 22.5 |Jul_REC_Lo_°C =
|Aug_Lo_°C = 24.2 |Aug_REC_Lo_°C =
|Sep_Lo_°C = 20.7 |Sep_REC_Lo_°C =
|Oct_Lo_°C = 15.0 |Oct_REC_Lo_°C =
|Nov_Lo_°C = 9.5 |Nov_REC_Lo_°C =
|Dec_Lo_°C = 4.6 |Dec_REC_Lo_°C =
|Year_Lo_°C = 12.5 |Year_REC_Lo_°C =
<!--Optional: Mean daily temperature -->
|Jan_MEAN_°C = 5.8
|Feb_MEAN_°C = 6.1
|Mar_MEAN_°C = 8.9
|Apr_MEAN_°C = 14.4
|May_MEAN_°C = 18.7
|Jun_MEAN_°C = 21.8
|Jul_MEAN_°C = 25.4
|Aug_MEAN_°C = 27.1
|Sep_MEAN_°C = 23.5
|Oct_MEAN_°C = 18.2
|Nov_MEAN_°C = 13.0
|Dec_MEAN_°C = 8.4
|Year_MEAN_°C = 15.9
<!--**** use mm or cm but NOT both! ****-->
<!-- Optional: This is total Precipitation. Rain & Snow fields can be used instead if Precip is NOT filled in -->
|Jan_Precip_mm = 48.6
|Feb_Precip_mm = 60.2
|Mar_Precip_mm = 114.5
|Apr_Precip_mm = 130.3
|May_Precip_mm = 128.0
|Jun_Precip_mm = 164.9
|Jul_Precip_mm = 161.5
|Aug_Precip_mm = 155.1
|Sep_Precip_mm = 208.5
|Oct_Precip_mm = 163.1
|Nov_Precip_mm = 92.5
|Dec_Precip_mm = 39.6
|Year_Precip_mm = 1466.7
 
<!-- Optional: Rain and Snow can be used if Precip IS NOT filled in -->
<!--**** use mm or cm but NOT both! ****-->
|Jan_Snow_cm = 6
|Feb_Snow_cm = 6
|Mar_Snow_cm = 1
|Apr_Snow_cm = 0
|May_Snow_cm = 0
|Jun_Snow_cm = 0
|Jul_Snow_cm = 0
|Aug_Snow_cm = 0
|Sep_Snow_cm = 0
|Oct_Snow_cm = 0
|Nov_Snow_cm = 0
|Dec_Snow_cm = 0
|Year_Snow_cm = 13
<!-- Optional: Average monthly Sunshine hours -->
|Jan_Sun= 180.5
|Feb_Sun= 161.1
|Mar_Sun= 159.2
|Apr_Sun= 164.9
|May_Sun= 180.9
|Jun_Sun= 120.1
|Jul_Sun= 147.5
|Aug_Sun= 177.5
|Sep_Sun= 112.9
|Oct_Sun= 129.9
|Nov_Sun= 141.4
|Dec_Sun= 171.1
|Year_Sun= 1847.2
<!-- Optional: Average daily % Humidity -->
|Jan_Hum= 50
|Feb_Hum= 51
|Mar_Hum= 57
|Apr_Hum= 62
|May_Hum= 66
|Jun_Hum= 73
|Jul_Hum= 75
|Aug_Hum= 72
|Sep_Hum= 72
|Oct_Hum= 66
|Nov_Hum= 60
|Dec_Hum= 53
|Year_Hum= 63
<!-- Optional: Average number of rainy, snowy and precipitation days -->
|Jan_Snow_days = 2.7
|Feb_Snow_days = 3.5
|Mar_Snow_days = 2.2
|Apr_Snow_days = 0.1
|May_Snow_days = 0.0
|Jun_Snow_days = 0.0
|Jul_Snow_days = 0.0
|Aug_Snow_days = 0.0
|Sep_Snow_days = 0.0
|Oct_Snow_days = 0.0
|Nov_Snow_days = 0.0
|Dec_Snow_days = 0.7
<!-- Optional: Average number of rainy, snowy and precipitation days -->
|Jan_Rain_days =9 |Jan_Snow_days = |Jan_Precip_days =
|Feb_Rain_days =11 |Feb_Snow_days = |Feb_Precip_days =
|Mar_Rain_days =17 |Mar_Snow_days = |Mar_Precip_days =
|Apr_Rain_days =16 |Apr_Snow_days = |Apr_Precip_days =
|May_Rain_days =16 |May_Snow_days = |May_Precip_days =
|Jun_Rain_days =20 |Jun_Snow_days = |Jun_Precip_days =
|Jul_Rain_days =20 |Jul_Snow_days = |Jul_Precip_days =
|Aug_Rain_days =17 |Aug_Snow_days = |Aug_Precip_days =
|Sep_Rain_days =20 |Sep_Snow_days = |Sep_Precip_days =
|Oct_Rain_days =17 |Oct_Snow_days = |Oct_Precip_days =
|Nov_Rain_days =12 |Nov_Snow_days = |Nov_Precip_days =
|Dec_Rain_days =9 |Dec_Snow_days = |Dec_Precip_days =
|source = <ref>{{Chú thích web
| url = http://www.data.jma.go.jp/obd/stats/etrn/view/nml_sfc_ym.php?prec_no=44&prec_ch=%93%8C%8B%9E%93s&block_no=47662&block_ch=%93%8C%8B%9E&year=&month=&day=&elm=normal&view= | title = 気象庁 / 平年値(年・月ごとの値) | publisher = [[Japan Meteorological Agency]]}}</ref>
|accessdate = 2009-06-08
}}
 
== Kinh tế ==
[[File:Looking down at Hamamatsucho.JPG|thumb|right|250px|Đường Hamamatsucho]]
Không chỉ là trung tâm hành chính của Nhật Bản mà Tokyo còn là trung tâm kinh tế của thế giới.
 
Là một trong 3 trung tâm kinh tế toàn cầu cùng với [[Thành phố New York|New York]] và [[Luân Đôn]], theo điều tra của [[PricewaterhouseCoopers]], khu đại đô thị Tokyo (35.2 triệu người) có tổng GDP theo [[sức mua tương đương]] là 1.191 tỷ USD năm 2005, biến nó trở thành vùng đô thị có GDP lớn nhất toàn cầu. Tính đến năm 2008, có 47 công ty trong danh sách [[Global 500]] có trụ sở đặt tại Tokyo, gấp đôi so với [[Paris]].
 
Tokyo là trung tâm tài chính quốc tế, là nơi đặt trụ sở chính của một vài [[ngân hàng đầu tư]] và [[công ty bảo hiểm]] lớn nhất thế giới, đóng vai trò đầu mối của Nhật về [[giao thông]], công nghiệp [[xuất bản]] và [[phát thanh truyền hình]]. Trong phát triển mang tính tập trung của nền kinh tế Nhật Bản theo sau cuộc [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh thế giới lần thứ hai]], nhiều công ty lớn di chuyển tổng hành dinh của họ từ các thành phố như [[Ōsaka|Osaka]] (thủ đô thương mại lịch sử của Nhật) đến Tokyo, trong cố gắng lợi dụng sự thâm nhập dễ dàng hơn vào hệ thống nhà nước. Xu hướng này đã bắt đầu chậm dần đi do sự bùng nổ dân số ở Tokyo và mức sống đắt đỏ ở đó.
 
Tokyo được xếp hạng bởi [[The Economist|Economist Intelligence Unit]] là thành phố đắt đỏ nhất trên thế giới ([[chỉ số giá sinh hoạt|giá sinh hoạt]] cao nhất) trong 14 năm liền cho đến 2006<ref>{{Chú thích báo | url=http://today.reuters.com/news/newsArticle.aspx?type=worldNews&storyID=2006-01-31T113907Z_01_L312905_RTRUKOC_0_US-LIFE-CITIES.xml&archived=False | title=Oslo is world's most expensive city: survey | publisher=[[Reuters]] | date=[[January 31]], 2006 | accessdate=February 1}} (inactive).</ref>. Chú ý rằng điều này chỉ đúng cho mức sống của một thương gia người phương Tây. Nhiều người Nhật vẫn sống được qua ngày một cách tiết kiệm ở Tokyo, do tỉ lệ tiết kiệm quốc gia cao.
<!-- Do not remove this line --><div style="clear:both;"></div>
 
[[File:Mitsubishi UFJ Trust and Banking.JPG|thumb|left|Mitsubishi UFJ, một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới]]
 
[[Sở giao dịch chứng khoán Tōkyō|Thị trường chứng khoán Tokyo]] lớn thứ nhì trên thế giới tính theo [[trị giá thị trường]] của các cổ phiếu được niêm yết, với hơn 4.000 tỷ USD. Chỉ có [[Sở giao dịch chứng khoán New York|Thị trường chứng khoán New York]] là lớn hơn. Tuy nhiên, tầm vóc của nó đã giảm đi đáng kể từ sau vụ bong bóng của thị trường địa ốc đạt cực đỉnh đầu những năm 1990, khi nó chiếm trên 60 phần trăm của toàn bộ trị giá chứng khoán trên thế giới.
 
Tính đến năm 2003, theo [[Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản)|Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản]], Tokyo có 8,460 ha đất nông nghiệp, là tỉnh có tỉ lệ đất nông nghiệp thấp nhất cả nước. Đất nông nghiệp tập trung chủ yếu ở tây Tokyo. Những mặt hàng dễ thối hỏng như rau, hoa quả và hoa có thể dễ dàng chuyển tới những khu chợ ở phía đông tỉnh. Rau bina Nhật Bản và [[rau bina]] là những loại rau quan trọng nhất, đến năm 2000, Tokyo cung cấp 32.5% lượng rau bina Nhật Bản được bán tại các chợ trung tâm.
 
Với 36% diện tịch bị bao phủ bởi rừng, Tokyo là nơi phát triển dày đặc của cây [[liễu sam]] và [[cây bách Nhật]], đặc biệt là những vùng nhiều núi như Akiruno, Ōme, Okutama, Hachiōji, Hinode, and Hinohara. Với việc giảm giá gỗ nguyên liệu, tăng giá thành sản xuất cộng thêm việc phát triển rừng đã làm sụt giảm sản lượng gỗ ở Tokyo.
 
[[Vịnh Tokyo]] là nguồn cung thủy sản chính. Hiện tại, phần lớn thủy sản của Tokyo đến từ những hòn đảo ngoài khơi như Izu Ōshima và Hachijōjima. [[Cá ngừ]], [[noji]] và aji là những mặt hàng thủy sản chính.
 
== Giao thông ==
[[File:Shinkansen2809.jpg|thumb|right|Tàu cao tốc [[Shinkansen]] tại [[ga Tokyo]]]]
Tokyo, với vai trò là trung tâm của vùng đại đô thị Tokyo, là trung tâm giao thông nội địa và quốc tế lớn nhất Nhật Bản với hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ và đường không phát triển hiện đại. Giao thông công cộng trong Tokyo bao gồm chủ yếu là hệ thống xe lửa và tàu điện ngầm bao quát được quản lý bởi nhiều nhà điều hành <ref>{{Chú thích web
|url=http://lcweb2.loc.gov/frd/cs/jptoc.html
|title=A Country Study: Japan
|accessdate=2007-10-24
|pages=Chapter 2, Neighborhoods
|publisher=The Library of Congress
}}</ref>. Xe buýt, xe lửa một ray và xe điện cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lưu chuyển tại thành phố.
 
Tại [[Ōta, Tokyo|Ōta]], một trong 23 khu đặc biệt của Tokyo, [[sân bay quốc tế Tokyo]] (Haneda) phục vụ những chuyến bay nội địa. Ngoài Tokyo, [[sân bay quốc tế Narita]] nằm ở tỉnh [[Chiba]], là nơi đón khách quốc tế.
 
Nhiều đảo ở Tokyo cũng có sân bay như [[Hachijōjima]] ([[sân bay Hachijojima]]), [[Miyakejima]] ([[sân bay Miyakejima]]) và [[Izu Ōshima]] ([[sân bay Oshima]]) có những chuyến bay tới các sân bay ở Tokyo và quốc tế.
 
Đường sắt là loại hình giao thông chủ yếu ở Tokyo, Tokyo có hệ thống đường sắt đô thị lớn nhất thế giới. [[Công ty đường sắt Đông Nhật Bản]] điều hành hệ thống đường sắt lớn nhất của Tokyo, bao gồm [[đường ray Yamanote]] chạy quanh khu trung tâm thương mại của Tokyo. Hai tổ chức khác điều hành hệ thống tàu điện ngầm gồm: công ty tư nhân [[Tokyo Metro]] và [[Cục giao thông đô thị Tokyo]] thuộc chính phủ. Những hãng vận tải tư nhân và nhà nước điều hành các tuyến xe buýt, bao gồm các dịch vụ địa phương, vùng và trong nước.
 
Hệ thống đường cao tốc nối thủ đô tới các điểm khác trong vùng đại Tokyo, vùng Kantō và các đảo [[Kyushu|Kyūshū]] và [[Shikoku]].
 
Những phương tiện giao thông khác bao gồm taxi hoạt động tại các khu đặc biệt, thành phố và thôn. Những bến phà đường dài cũng phục vụ tại các đảo của Tokyo và chuyên chở hành khách và hàng hóa tới các cảng trong nước và quốc tế.
 
== Văn hóa ==
[[File:Tokyo Dome night.jpg|thumb|right|[[Tokyo Dome]], sân nhà của [[Yomiuri Giants]]]]
[[File:TamagawaJosui3810.jpg|thumb|right|Tamagawa Jōsui Hamura]]
Tokyo có rất nhiều bảo tàng. Riêng tại [[công viên Ueno]] đã có 4 bảo tàng quốc gia gồm: [[Bảo tàng Quốc gia Tokyo]], bảo tàng lớn nhất của Nhật Bản và chuyên về [[Nghệ thuật Nhật Bản|nghệ thuật truyền thống Nhật Bản]]; [[Bảo tàng Quốc gia nghệ thuật phương Tây]]; [[Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại Quốc gia Tokyo]], với những bộ sưu tập về nghệ thuật Nhật Bản cũng như hơn 40,000 bộ phim của Nhật Bản và quốc tế. Ở vườn hoa Ueno cũng có Bảo tàng Khoa học Quốc gia và vườn thú công cộng. Các bảo tàng khác bao gồm: [[Bảo tàng Nghệ thuật Nezu]] tại [[Aoyama]]; [[Bảo tàng Edo-Tokyo]] tại [[Sumida]] dọc [[sông Sumida]] ở trung tâm Tokyo và [[thư viện nghị viện quốc gia]], Cơ quan lưu trữ quốc gia và [[Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại Quốc gia]], nằm gần [[Hoàng cung Tokyo|hoàng cung]].
 
Tokyo có rất nhiều nhà hát cho nghệ thuật biểu diễn. Trong đó có những nhà hát tư nhân và nhà nước dành cho các loại hình nghệ thuật truyền thống của Nhật Bản như kịch [[Nō|Noh]] và [[Kabuki]] cũng như cho các thể loại kịch hiện đại. Các dàn nhạc giao hưởng và những nhóm nhạc biểu diễn âm nhạc phương Tây và âm nhạc truyền thống. Tokyo có rất nhiều nơi biểu diễn dành cho thể loại nhạc pop và rock với đủ các kích cỡ từ những câu lạc bộ nhỏ cho tới những khu lớn như [[Nippon Budokan]]. Có rất nhiều lễ hội diễn ra khắp Tokyo. Những lễ hội lớn phải kể đến Sannō tại [[đền Hie]], Sanja tại [[đền Asakura]] và lễ hội [[Kanda]] tổ chức hai năm một lần. Thường niên, vào cuối ngày thứ bảy của tháng bảy, tại sông Sumida sẽ có màn biểu diễn pháo hoa thu hút hơn một triệu người xem. Vào mùa [[hoa anh đào]] nở vào tháng tư, rất nhiều người tụ tập tại [[công viên Ueno]], [[công viên Inokashira]] và [[vườn quốc gia Shinjuku Gyoen]] để tổ chức picnic dưới bóng cây anh đào.
 
[[Harajuku]], một địa điểm thuộc khu [[Shibuya, Tokyo|Shibuya]], được biết đến trên toàn thế giới với phong cách và thời trang của giới trẻ Nhật Bản.
 
== Giáo dục ==
[[File:YasudaAuditorium.jpg|thumb|Đại học Tokyo.]]
Tokyo có rất nhiều trường đại học, cao đẳng và dạy nghề. Rất nhiều trường danh giá nhất Nhật Bản nằm ở Tokyo, bao gồm [[Đại học Tōkyō|Đại học Tokyo]], [[Đại học Hitotsubashi]], [[Viện Công nghệ Tokyo]], [[Đại học Waseda]] và [[Đại học Keio]]. Những đại học lớn của Nhật Bản nằm ở Tokyo gồm có:
 
Quốc lập:
 
* [[Đại học Tōkyō|Đại học Tokyo]]
* [[Đại học Hitotsubashi]]
* [[Đại học Công nghiệp Tokyo]]
* [[Đại học Nông-Công nghiệp Tokyo]]
* [[Đại học Hải Dương]]
 
Công lập:
 
* [[Đại học Thủ đô Tokyo]]
 
Tư lập:
 
* [[Đại học Waseda]]
* [[Đại học Keio]]
* [[Đại học Meiji]]
 
== Thể thao ==
[[File:Ryogoku Kokugikan Tsuriyane 05212006.jpg|right|thumb|[[Ryōgoku Kokugikan]], nhà thi đấu sumo]]
Thể thao tại Tokyo rất đa dạng. Tokyo có hai đội bóng chày chuyên nghiệp là [[Yomiuri Giants]] (sân nhà là [[Tokyo Dome]]) và [[Yakult Swallows]] (sân nhà là [[sân vận động Meiji-Jingu]]). [[Hiệp hội Sumo Nhật Bản]] có trụ sở tại Tokyo đặt tại nhà thi đấu [[Ryōgoku Kokugikan]], nơi có 3 giải Sumo chính thức được tổ chức thường niên (vào tháng giêng, tháng năm và tháng chín). Những câu lạc bộ bóng đá ở Tokyo bao gồm [[F.C. Tokyo]] and [[Tokyo Verdy]], cả hai đều có chung sân nhà là [[sân vận động Ajinomoto]] tại [[Chōfu]]. Tokyo là thành phố đã tổ chức [[Thế vận hội Mùa hè 1964]]. Sân vận động quốc gia, được biết đến với tên là [[sân vận động Olympic, Tokyo]] đã tổ chức một số sự kiện thể thao quốc tế. Là một thành phố có nhiều khu thi đấu thể thao đạt đẳng cấp quốc tế, Tokyo thường xuyên tổ chức những sự kiện thể thao trong nước và quốc tế như các giải tennis, bơi, marathon, thể thao biểu diễn kiểu Mỹ, judo, karate. [[Cung thể dục thể thao trung tâm Tokyo]], nằm ở Sendagaya, Shibuya, là khu liên hợp thể thao lớn bao gồm nhiều bể bơi, phòng tập và một nhà thi đấu trong nhà. Tokyo đang là một trong những thành phố ứng cử tổ chức ''[[Thế vận hội Mùa hè 2016]]''.
 
== Tokyo trong văn hóa đại chúng ==
[[File:Fuji TV headquarters and Aqua City Odaiba - 2006-05-03 edit.jpg|left|thumb|Trụ sở [[đài truyền hình Fuji]]]]
Với vai trò là một trung tâm dân số lớn nhất Nhật Bản và là nơi có trụ sở của những đài truyền hình lớn nhất nhất quốc gia, Tokyo thường xuyên được chọn làm bối cảnh cho những bộ phim, show truyền hình, [[anime]], [[manga]]. Trong thể loại ''[[kaiju]]'' (phim kinh dị), những thắng cảnh của Tokyo thường bị phá hủy bởi những con quái vật khổng lồ như [[Godzilla]].
 
Một vài đạo diễn [[Hollywood]] đã chọn Tokyo là nơi quay phim cũng như bối cảnh của bộ phim. Một vài ví dụ cho những bộ phim thời hậu chiến là ''[[Tokyo Joe]]'', ''[[My Geisha]]'', tập phim ''[[You Only Live Twice]]'' trong loạt phim về [[James Bond]]; nhiều bộ phim nổi tiếng khác bao gồm ''[[Kill Bill]]'', ''[[The Fast and the Furious: Tokyo Driff]]'' và ''[[Lost in Translation]]''.
 
== Khung cảnh ==
Kiến trúc của Tokyo được hình thành phần lớn bởi lịch sử của thành phố. Tokyo từng hai lần bị tàn phá trong lịch sử: lần thứ nhất là do hậu quả của trận [[Đại động đất Kantō 1923|Đại động đất Kantō]] và lần thứ hai là kết quả của những cuộc oanh tạc trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai<ref name=spatial/>. Do vậy, khung cảnh chủ yếu của Tokyo hiện nay là thuộc kiến trúc hiện đại và đương thời, có rất ít các công trình cổ.<ref name=spatial>Hidenobu Jinnai. ''Tokyo: A Spatial Anthropology''. University of California
Press (1995), [http://books.google.com/books?id=LT3C3PQGt-IC&pg=PA1&sig=Nt5t1_CL_B8kcncWgb93-B4h6dQ p1-3]. ISBN 0-520-07135-2.</ref>
 
Tokyo cũng có rất nhiều vườn hoa và công viên
[[File:Skyscrapers of Shinjuku 2009 January.jpg|thumb|giữa|800px||Toàn cảnh [[Shinjuku]] và [[núi Phú Sĩ]].]]
[[File:imperial Palace Tokyo Panorama.jpg|thumb|giữa|800px|Toàn cảnh [[Hoàng cung Tokyo]] nhìn từ [[Marunouchi]].]]
[[File:Sakuraintokyo.jpg|thumb|giữa|800px|[[Hoa anh đào]] nở trong Hoàng cung.]]
 
== Thành phố kết nghĩa ==
Tokyo có 11 thành phố và bang kết nghĩa:<ref>{{chú thích web|title=Sister Cities(States) of Tokyo |url=http://www.metro.tokyo.jp/ENGLISH/LINKS/links5.htm |accessdate=27 tháng 11 năm 2012 |publisher=Tokyo Metropolitan Government}}</ref>
{|
|-valign="top"
|
* {{flagicon|CHN}} [[Bắc Kinh]], [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]
* {{flagicon|GER}} [[Berlin]], [[Đức]]
* {{flagicon|EGY}} [[Cairo]], [[Ai Cập]]
* {{flagicon|Indonesia}} [[Jakarta]], [[Indonesia]]
* {{flagicon|RUS}} [[Moskva]], [[Nga]]
* {{flagicon|AUS}} [[New South Wales]], [[Úc]]
|
* {{flagicon|USA}} [[Thành phố New York]], [[Hoa Kỳ]]
* {{flagicon|FRA}} [[Paris]], [[Pháp]]
* {{flagicon|ITA}} [[Roma]], [[Ý]]
* {{flagicon|BRA}} [[São Paulo (bang)|Bang São Paulo]], [[Brasil]]
* {{flagicon|KOR}} [[Seoul]], [[Hàn Quốc]]
|}
 
== Chú thích ==
{{Tham khảo|2}}
 
== Liên kết ngoài ==
{{sisterlinks|Tokyo}}
* [http://www.metro.tokyo.jp/ Website chính thức của Tokyo (tiếng Nhật)]
{{wikivoyage|Tokyo}}
* [http://www.gojapango.com/tokyo/tokyomap.htm Bản đồ Tokyo]
* [http://giaothuongtructuyen.com/tokyo-nhat-ban/ Hình ảnh và chỉ dẫn du lịch Tokyo Nhật Bản]
 
{{Tokyo}}
{{Các tỉnh của Nhật Bản}}
{{Thủ đô châu Á}}
{{Olympic Summer Games Host Cities}}
{{Danh sách vùng đô thị đông dân nhất thế giới}}
{{Các chủ đề|Nhật Bản}}
{{coord|35|42|2|N|139|42|54|E|display=inline}}
 
{{Liên kết bài chất lượng tốt|de}}
{{Liên kết bài chất lượng tốt|id}}
 
[[Category:Thành phố đăng cai Thế vận hội Mùa hè]]
[[Category:Thủ đô châu Á]]
[[Category:Tokyo| ]]
[[Category:Kanto]]
 
{{Link FA|pt}}
{{Liên kết chọn lọc|fa}}