𨀈𬧐內容

恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「河內」

344 bytes removed 、 𣈜5𣎃3𢆥2015
𣳔445: 𣳔445:
}}</ref> Hà Nội còn lại 4 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành, với diện tích đất tự nhiên 924&nbsp;km². Ngày [[28 tháng 10]] năm [[1995]], Chính phủ ra Nghị định 69/CP thành lập quận [[Tây Hồ (quận)|Tây Hồ]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 3 phường: Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ thuộc quận [[Ba Đình]] và 5 xã: Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng thuộc huyện [[Từ Liêm]]<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-69-CP-thanh-lap-quan-Tay-Ho-thuoc-thanh-pho-Ha-Noi-vb39593t11.aspx Nghị định 69-CP năm 1995 về việc thành lập quận Tây Hồ]</ref>. Ngày [[26 tháng 11]] năm [[1996]], Chính phủ ra Nghị định 74/CP thành lập quận [[Thanh Xuân]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 5 phường: Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Thượng Đình, Kim Giang, Phương Liệt, 78,1ha diện tích tự nhiên và 20.862 nhân khẩu của phường Nguyễn Trãi, 98,4ha diện tích tự nhiên và 5.506 nhân khẩu của phường Khương Thượng thuộc quận [[Đống Đa]], toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Nhân Chính thuộc huyện [[Từ Liêm]] và xã Khương Đình thuộc huyện [[Thanh Trì]]; cũng trong Nghị định này quyết định thành lập quận [[Cầu Giấy (quận)|Cầu Giấy]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 4 thị trấn: Cầu Giấy, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch và 3 xã: Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa thuộc huyện [[Từ Liêm]]<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-74-CP-thanh-lap-quan-Thanh-Xuan-quan-Cau-Giay-thanh-lap-va-doi-ten-mot-so-phuong-thuoc-thanh-pho-Ha-Noi-vb40215t11.aspx Nghị định 74-CP năm 1996 về việc thành lập quận Thanh Xuân và quận Cầu Giấy]</ref>. Ngày [[6 tháng 11]] năm [[2003]], Chính phủ ra Nghị định 132/2003/NĐ-CP thành lập quận [[Long Biên]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 10 xã: Thượng Thanh, Giang Biên, Ngọc Thụy, Việt Hưng, Hội Xá, Gia Thụy, Bồ Đề, Long Biên, Thạch Bàn, Cự Khối và 3 thị trấn: Gia Lâm, Đức Giang, Sài Đồng thuộc huyện [[Gia Lâm]], cũng trong Nghị định này quyết định thành lập quận [[Hoàng Mai, Hà Nội|Hoàng Mai]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 9 xã: Định Công, Đại Kim, Hoàng Liệt, Thịnh Liệt, Thanh Trì, Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam, Trần Phú, Yên Sở và 55ha diện tích tự nhiên của xã Tứ Hiệp thuộc huyện [[Thanh Trì]], toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 5 phường: Mai Động, Tương Mai, Tân Mai, Giáp Bát, Hoàng Văn Thụ thuộc quận [[Hai Bà Trưng (quận)|Hai Bà Trưng]]<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-132-2003-ND-CP-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-de-thanh-lap-quan-Long-Bien-Hoang-Mai-phuong-thuoc-quan-Hoang-Mai-Ha-Noi-vb51571t11.aspx Nghị định 132/2003/NĐ-CP năm 2003 về việc thành lập quận Long Biên và quận Hoàng Mai]</ref>.
}}</ref> Hà Nội còn lại 4 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành, với diện tích đất tự nhiên 924&nbsp;km². Ngày [[28 tháng 10]] năm [[1995]], Chính phủ ra Nghị định 69/CP thành lập quận [[Tây Hồ (quận)|Tây Hồ]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 3 phường: Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ thuộc quận [[Ba Đình]] và 5 xã: Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng thuộc huyện [[Từ Liêm]]<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-69-CP-thanh-lap-quan-Tay-Ho-thuoc-thanh-pho-Ha-Noi-vb39593t11.aspx Nghị định 69-CP năm 1995 về việc thành lập quận Tây Hồ]</ref>. Ngày [[26 tháng 11]] năm [[1996]], Chính phủ ra Nghị định 74/CP thành lập quận [[Thanh Xuân]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 5 phường: Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Thượng Đình, Kim Giang, Phương Liệt, 78,1ha diện tích tự nhiên và 20.862 nhân khẩu của phường Nguyễn Trãi, 98,4ha diện tích tự nhiên và 5.506 nhân khẩu của phường Khương Thượng thuộc quận [[Đống Đa]], toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Nhân Chính thuộc huyện [[Từ Liêm]] và xã Khương Đình thuộc huyện [[Thanh Trì]]; cũng trong Nghị định này quyết định thành lập quận [[Cầu Giấy (quận)|Cầu Giấy]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 4 thị trấn: Cầu Giấy, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch và 3 xã: Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa thuộc huyện [[Từ Liêm]]<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-74-CP-thanh-lap-quan-Thanh-Xuan-quan-Cau-Giay-thanh-lap-va-doi-ten-mot-so-phuong-thuoc-thanh-pho-Ha-Noi-vb40215t11.aspx Nghị định 74-CP năm 1996 về việc thành lập quận Thanh Xuân và quận Cầu Giấy]</ref>. Ngày [[6 tháng 11]] năm [[2003]], Chính phủ ra Nghị định 132/2003/NĐ-CP thành lập quận [[Long Biên]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 10 xã: Thượng Thanh, Giang Biên, Ngọc Thụy, Việt Hưng, Hội Xá, Gia Thụy, Bồ Đề, Long Biên, Thạch Bàn, Cự Khối và 3 thị trấn: Gia Lâm, Đức Giang, Sài Đồng thuộc huyện [[Gia Lâm]], cũng trong Nghị định này quyết định thành lập quận [[Hoàng Mai, Hà Nội|Hoàng Mai]] trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 9 xã: Định Công, Đại Kim, Hoàng Liệt, Thịnh Liệt, Thanh Trì, Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam, Trần Phú, Yên Sở và 55ha diện tích tự nhiên của xã Tứ Hiệp thuộc huyện [[Thanh Trì]], toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 5 phường: Mai Động, Tương Mai, Tân Mai, Giáp Bát, Hoàng Văn Thụ thuộc quận [[Hai Bà Trưng (quận)|Hai Bà Trưng]]<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-132-2003-ND-CP-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-de-thanh-lap-quan-Long-Bien-Hoang-Mai-phuong-thuoc-quan-Hoang-Mai-Ha-Noi-vb51571t11.aspx Nghị định 132/2003/NĐ-CP năm 2003 về việc thành lập quận Long Biên và quận Hoàng Mai]</ref>.


Sau [[thời bao cấp|thời kỳ bao cấp]], từ cuối thập niên [[1990]], sự phát triển về [[kinh tế]] dẫn đến các khu vực ngoại ô Hà Nội nhanh chóng được [[đô thị hóa]]. Những cao ốc mọc lên ở khu vực nội ô và các trung tâm công nghiệp cũng được xây dựng ở những huyện ngoại thành. Sự phát triển cũng kéo theo những hệ lụy. Do không được quy hoạch tốt, giao thông thành phố thường xuyên ùn tắc khi số lượng xe máy tăng cao. Nhiều khu phố phải chịu tình trạng ngập úng mỗi khi mưa lớn. Mật độ dân số quá cao khiến những dân cư nội ô phải sống trong tình trạng chật chội và thiếu tiện nghi. Vào năm 2003, 30% dân số Hà Nội sống dưới mức 3 m² một người.<ref name="3mvuong">{{Chú thích báo
𡢐[[時包級|時期包級]]、自𡳳十年[[1990]]、事發展衛[[經濟]]引𦤾各區域外於河内𪬭𢶢得[[都市化]]。仍高屋𠚐𨖲於區域内於吧各中心工業拱得𡏦𥩯於仍縣外城。事發展拱𢫃遶仍係累。由空得規劃卒、交通城舖常川揾則欺數量車𣛠熷高。𡗉區舖沛𠺥情狀𠲺𡄐每欺𩅹𡘯。密度民數過高譴仍民居内於沛𤯩𥪝情狀秩chội吧少羡儀。𠓨𢆥2003、30%民數河内𤯩𤲂𣞪3 m²𠬠𠊛。<ref name="3mvuong">{{Chú thích báo
  | tên bài=30% dân số nội thành ở Hà Nội sống dưới mức 3m²/người
  | tên bài=30% dân số nội thành ở Hà Nội sống dưới mức 3m²/người
  | nhà xuất bản=[[Lao Động (báo)|báo Lao Động]]
  | nhà xuất bản=[[Lao Động (báo)|báo Lao Động]]
Anonymous user