𨀈𬧐內容

恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「㗂日」

4.173 bytes added 、 𣈜16𣎃3𢆥2015
n
no edit summary
空固𥿂略𢯢𢷮
n空固𥿂略𢯢𢷮
𣳔5: 𣳔5:


詞彙日𠹾影響𡘯𤳸仍詞摱自各言語恪。𠬠數量孔露各詞彙摱自[[㗂中國|㗂漢]]、或得造𠚢遶矯𧵑㗂漢、過階段 𠃣一1.500𢆥。自𡳳[[世紀19]]、㗂日㐌摱𠬠量詞彙當計自[[系言語印歐]]、主要羅[[㗂英]]。由䋦關係商賣特別𡧲日本吧[[荷蘭]]𠓨世紀次17、[[㗂荷蘭]]拱𣎏影響、𢭲仍詞如「{{lang|ja|ビール}} ''bīru''」(自''bier'';「[[𨡕]]」)吧「{{lang|ja|コーヒー}} ''kōhī''」(自''koffie'';「[[咖啡]]」)。
詞彙日𠹾影響𡘯𤳸仍詞摱自各言語恪。𠬠數量孔露各詞彙摱自[[㗂中國|㗂漢]]、或得造𠚢遶矯𧵑㗂漢、過階段 𠃣一1.500𢆥。自𡳳[[世紀19]]、㗂日㐌摱𠬠量詞彙當計自[[系言語印歐]]、主要羅[[㗂英]]。由䋦關係商賣特別𡧲日本吧[[荷蘭]]𠓨世紀次17、[[㗂荷蘭]]拱𣎏影響、𢭲仍詞如「{{lang|ja|ビール}} ''bīru''」(自''bier'';「[[𨡕]]」)吧「{{lang|ja|コーヒー}} ''kōhī''」(自''koffie'';「[[咖啡]]」)。
== 特點 ==
[[Âm vị]] của tiếng Nhật, ngoại trừ âm "っ" (phụ âm đôi) và "ん" (âm gảy), mang đặc điểm của ngôn ngữ theo [[âm tiết]] kết thúc bằng nguyên âm, ngoài ra tiếng Nhật tiêu chuẩn cũng như đa số các phương ngữ tiếng Nhật được nói theo từng nhịp đều nhau. Ngữ điệu trong tiếng Nhật là ngữ điệu cao thấp. Trong bộ từ vựng Đại Hòa (大和 Yamato), các nguyên tắc sau đây được áp dụng
# Các âm thuộc hàng "ら" (''ra'') gồm có ''/ra/ /ri/ /ru/ /re/ /ro/'', không đứng ở đầu một từ (do đó các từ bắt đầu bằng hàng "ら" rất hiếm gặp trong tiếng Nhật. Những từ như ''raku'' (楽, "lạc"), ''rappa'' (らっぱ, "kèn"), ''ringo'' (りんご, "táo"), v.v. không phải là từ trong bộ từ vựng Yamato)
# [[#Âm vị|Âm kêu]] không đứng ở đầu một từ (những từ như ''daku'' (抱く, "ôm"), ''dore'' (どれ, "cái nào"), ''ba'' (場, "nơi chốn"), ''bara'' (薔薇, hoa hồng) v.v... là do thế hệ sau sửa đổi)
# Các nguyên âm cùng một nguồn gốc không được liền kề nhau (''a'o'' (青, "màu xanh"), ''ka'i'' (貝, con sò) trước đây được đọc lần lượt là {{IPA|[awo]}}, {{IPA|[kapi], [kaɸi]}})
Những nguyên tắc khác được đề cập ở phần [[#Phân loại|Phân loại]] cũng như [[#Âm vị|Âm vị]].
Về câu, thứ tự các thành phần trong một câu là "[[chủ ngữ]] - [[bổ ngữ]] - [[vị ngữ]]". Bổ ngữ đứng trước từ cần bổ ngữ. Ngoài ra, để hiển thị danh từ cách, không chỉ đổi thứ tự và chia từ vĩ (phần đuôi từ), mà còn thêm từ khóa thể hiện chức năng ngữ pháp (trợ từ) vào cuối (chắp dính). Do đó, xét về mặt [[phân loại ngôn ngữ]], theo quan điểm về thứ tự trong câu theo ngôn ngữ [[kiểu SOV]] (ngôn ngữ theo dạng "chủ-thụ-động" hay ''subject-object-verb''), tiếng Nhật được xếp vào loại [[ngôn ngữ chắp dính]] về hình thái (xem thêm phần [[#Ngữ pháp|Ngữ pháp]]).
Về từ vựng, ngoài bộ từ vựng Yamato, tiếng Nhật sử dụng rất nhiều chữ Hán được du nhập từ Trung Quốc, ngoài ra gần đây từ vựng phương Tây ngày càng nhiều hơn trong kho từ mượn của tiếng Nhật (xem thêm [[#Hệ thống từ vựng|Hệ thống từ vựng]]).
Về biểu thị thái độ, tiếng Nhật có một hệ thống kính ngữ đa dạng về ngữ pháp và từ vựng để biểu hiện mối quan hệ một cách khôn khéo của người nói đối với người nghe và người được đề cập đến (xem thêm [[#Kính ngữ|Biểu thị thái độ]]).
Về phương ngữ, có sự khác nhau lớn giữa miền Đông và miền Tây của Nhật Bản cũng như ở nhóm đảo Ryūkyū. Hơn nữa, nếu nhìn vào chi tiết, ở mỗi địa phương lại có một phương ngữ khác nhau (xem thêm [[#Phương ngữ|Phương ngữ]]).
Các đặc trưng của ngôn ngữ còn được thể hiện, đầu tiên là ở sự phức tạp của hệ thống chữ viết rất dễ nhận thấy. [[Kanji]] (漢字, Hán tự) (được sử dụng với cả cách đọc [[Âm Hán (Kanji)|âm Hán]] (音読み, onyomi) lẫn [[Âm Nhật (Kanji)|âm Nhật]] (訓読み, "kunyomi")), [[hiragana]] (平仮名, "Bình giả danh"), [[katakana]] (片仮名, "Phiến giả danh") và bảng [[rōmaji]] v.v., nhiều người cho rằng một ngôn ngữ thường xuyên phối hợp hơn 3 kiểu chữ khác nhau như vậy là có một không hai (xem thêm [[#Hệ thống Chữ viết|Hệ thống chữ viết]]). Ngoài ra, đại từ [[nhân xưng]] rất đa dạng như dùng ''watakushi, watashi, boku, ore'' đều để chỉ ngôi thứ nhất và ''anata, anta, kimi, omae'' để chỉ ngôi thứ hai, v.v. cũng là một đặc điểm của tiếng Nhật (Xem thêm [[#Đại từ nhân xưng|Đại từ nhân xưng]]).


{{wikipedia|Tiếng Nhật}}
{{wikipedia|Tiếng Nhật}}