恪別𡧲版𢯢𢷮𧵑「戰爭越南」

𣳔62: 𣳔62:
[[協定捈尔撝, 1954|協定捈尔撝]]規定各邊參加[[戰爭東洋]]沛凝𪧻、解夾武器。遶事寅插𧵑各強國、越南𢺺𠚢成𠄩區域褶結暫時朱𠄩邊對敵。沔北𪺓朱各力量𧵑[[軍隊人民越南]]、沔南𪺓朱畢哿各力量屬[[聯協法]]。緯線17(𠉞𠫾戈省[[廣治]])得䀡羅𩳊界、吧𠬠[[區非軍事]]暫時得立獨遶𠄩坡[[滝𤅶海]]屬省[[廣治]]。軍隊𠄩邊沛𪮊衛區域得規定𥪝𠺯300𣈜。𥪝時間轉接𪦆、𠊛民𠄩沔得權攄撰坭生𤯩羅區域𦓡𨉟㦖吧𠱊得互助𥪝役遺轉。
[[協定捈尔撝, 1954|協定捈尔撝]]規定各邊參加[[戰爭東洋]]沛凝𪧻、解夾武器。遶事寅插𧵑各強國、越南𢺺𠚢成𠄩區域褶結暫時朱𠄩邊對敵。沔北𪺓朱各力量𧵑[[軍隊人民越南]]、沔南𪺓朱畢哿各力量屬[[聯協法]]。緯線17(𠉞𠫾戈省[[廣治]])得䀡羅𩳊界、吧𠬠[[區非軍事]]暫時得立獨遶𠄩坡[[滝𤅶海]]屬省[[廣治]]。軍隊𠄩邊沛𪮊衛區域得規定𥪝𠺯300𣈜。𥪝時間轉接𪦆、𠊛民𠄩沔得權攄撰坭生𤯩羅區域𦓡𨉟㦖吧𠱊得互助𥪝役遺轉。


Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị ghi rõ: tình trạng chia cắt này chỉ là '''tạm thời''' cho đến khi cuộc tổng tuyển cử tự do thống nhất Việt Nam sẽ được tổ chức vào tháng 7/1956, dưới sự kiểm soát của Ban Giám sát và Kiểm soát Quốc tế đã nói trong Hiệp định đình chỉ chiến sự. Đồng thời Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị Genève cũng công nhận chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của [[Việt Nam]], [[Campuchia]], [[Lào]], và ghi nhận bản Tuyên bố của chính phủ Pháp về việc sẵn sàng rút quân đội Pháp khỏi lãnh thổ các nước này theo yêu cầu và thỏa thuận với chính quyền sở tại. Tuyên bố này còn nói rằng các chính quyền tại hai khu vực quân sự tại Việt Nam không được trả thù đối với những người đã từng cộng tác với phía bên kia cùng gia đình họ<ref>[http://www.assembleenationale.fr/histoire/pierre-mendes_france/mendes_france-7.asp 17 tháng 6 năm 1955 discourse of Mendès-France] trên website của Quốc hội Pháp truy cập ngày 6-9-2007</ref>. Bản Tuyên bố không có chữ ký của bất cứ phái đoàn nào tham dự Hội nghị<ref>[https://www.mtholyoke.edu/acad/intrel/pentagon/pent8.htm The Pentagon Papers, Gravel Edition, Volume 1, Chapter 3, "The Geneva Conference, May-July, 1954" (Boston: Beacon Press, 1971)]. Trích: ''Despite article 27 of the agreement on Vietnam, which bound "successors" (such as Vietnam) to the signatories to respect and enforce the agreement, Vietnam was in a legally persuasive position to argue that France could not assume liabilities in its behalf, least of all to the political provisions contained in the Final Declaration, which was an unsigned document.''.</ref> tuy nhiên vẫn được các nước cam kết chấp thuận chính thức.<ref name="Đại cương 125">Lê Mậu Hãn (chủ biên), Trần Bá Đệ, Nguyễn Văn Thư..., ''Đại cương Lịch sử Việt Nam - Tập 3'''.NXB Giáo dục. Hà Nội. 2007. Trang 125.</ref>
宣佈𡳳共𧵑會議𫂮𤑟:情狀𢺺割呢指羅'''暫時'''朱𦤾欺局總選舉自由統一越南𠱊得組織𠓨𣎃7/1956、𤲂事檢刷𧵑班監殺吧檢刷國際㐌内𥪝協定庭指戰事。同時宣佈𡳳共𧵑會議捈尔撝拱公認主權、統一、全院領土𧵑[[越南]][[高棉]][[]]、吧𫂮認本宣佈𧵑政府法衛役産床𪮊軍隊法塊領土各渃呢遶要求吧綏順唄政權所在。宣佈呢群呐哴各政權在𠄩區域軍事在越南空得呂𫌵對唄仍𠊛㐌曾共作唄𪰂邊箕拱家庭戶<ref>[http://www.assembleenationale.fr/histoire/pierre-mendes_france/mendes_france-7.asp 17 tháng 6 năm 1955 discourse of Mendès-France] trên website của Quốc hội Pháp truy cập ngày 6-9-2007</ref>。本宣佈空𣎏𡦂記𧵑不據派段芾參譽會議<ref>[https://www.mtholyoke.edu/acad/intrel/pentagon/pent8.htm The Pentagon Papers, Gravel Edition, Volume 1, Chapter 3, "The Geneva Conference, May-July, 1954" (Boston: Beacon Press, 1971)]. Trích: ''Despite article 27 of the agreement on Vietnam, which bound "successors" (such as Vietnam) to the signatories to respect and enforce the agreement, Vietnam was in a legally persuasive position to argue that France could not assume liabilities in its behalf, least of all to the political provisions contained in the Final Declaration, which was an unsigned document.''.</ref> 雖然吻得各渃甘結執順正式。<ref name="Đại cương 125">Lê Mậu Hãn (chủ biên), Trần Bá Đệ, Nguyễn Văn Thư..., ''Đại cương Lịch sử Việt Nam - Tập 3'''.NXB Giáo dục. Hà Nội. 2007. Trang 125.</ref>


Trước khi Hiệp ước Genève được ký kết 6 tuần, Pháp đã ký riêng với Quốc gia Việt Nam [[Hiệp ước Matignon (1954)]] vào ngày 4/6/1954 giữa Thủ tướng [[Joseph Laniel]] và Thủ tướng [[Nguyễn Phúc Bửu Lộc]] công nhận Quốc gia Việt Nam hoàn toàn độc lập. Chính phủ này sẽ không còn bị ràng buộc bởi những hiệp ước do Pháp ký kết. Nhưng cũng có những lập luận cho rằng Quốc gia Việt Nam vẫn bị ràng buộc bởi Hiệp định Geneva, bởi vì chính phủ này chỉ sở hữu một vài thuộc tính của một chủ quyền đầy đủ, và đặc biệt là nó phụ thuộc vào Pháp về quốc phòng.<ref>[https://www.mtholyoke.edu/acad/intrel/pentagon/pent13.htm The Pentagon Papers Gravel Edition Volume 1, Chapter 5, "Origins of the Insurgency in South Vietnam, 1954-1960" (Boston: Beacon Press, 1971)] Trích: "''France, as the third party in Vietnam, then became pivotal to any political settlement, its executor for the West. But '''France had agreed to full independence for the GVN on ngày 4 tháng 6 năm 1954, nearly six weeks before the end of the Geneva Conference'''. By the terms of that June agreement, the GVN assumed responsibility for international contracts previously made on its behalf by France; but, there having been no reference to subsequent contracts, it was technically free of the Geneva Agreements. It has been argued to the contrary that the GVN was bound by Geneva because it possessed at the time few of the attributes of full sovereignty, and especially because it was dependent on France for defense.''".</ref> Đồng thời, trong thời gian sau đó, ý thức được chính phủ Hồ Chí Minh đã nhận được sự ủng hộ rộng rãi của quần chúng, phía Pháp cũng có những bước đi nhằm đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.<ref>Alfred McCoy. [http://www.drugtext.org/The-Politics-of-Heroin-in-Southeast-Asia/5-south-vietnam-narcotics-in-the-nations-service.html South Vietnam: Narcotics in the Nation's Service]. Trích dẫn: "''Convinced that Ho Chi Minh and the Communist Viet Minh were going to score an overwhelming electoral victory, the French began negotiating a diplomatic understanding with the government in Hanoi.''"</ref>
Trước khi Hiệp ước Genève được ký kết 6 tuần, Pháp đã ký riêng với Quốc gia Việt Nam [[Hiệp ước Matignon (1954)]] vào ngày 4/6/1954 giữa Thủ tướng [[Joseph Laniel]] và Thủ tướng [[Nguyễn Phúc Bửu Lộc]] công nhận Quốc gia Việt Nam hoàn toàn độc lập. Chính phủ này sẽ không còn bị ràng buộc bởi những hiệp ước do Pháp ký kết. Nhưng cũng có những lập luận cho rằng Quốc gia Việt Nam vẫn bị ràng buộc bởi Hiệp định Geneva, bởi vì chính phủ này chỉ sở hữu một vài thuộc tính của một chủ quyền đầy đủ, và đặc biệt là nó phụ thuộc vào Pháp về quốc phòng.<ref>[https://www.mtholyoke.edu/acad/intrel/pentagon/pent13.htm The Pentagon Papers Gravel Edition Volume 1, Chapter 5, "Origins of the Insurgency in South Vietnam, 1954-1960" (Boston: Beacon Press, 1971)] Trích: "''France, as the third party in Vietnam, then became pivotal to any political settlement, its executor for the West. But '''France had agreed to full independence for the GVN on ngày 4 tháng 6 năm 1954, nearly six weeks before the end of the Geneva Conference'''. By the terms of that June agreement, the GVN assumed responsibility for international contracts previously made on its behalf by France; but, there having been no reference to subsequent contracts, it was technically free of the Geneva Agreements. It has been argued to the contrary that the GVN was bound by Geneva because it possessed at the time few of the attributes of full sovereignty, and especially because it was dependent on France for defense.''".</ref> Đồng thời, trong thời gian sau đó, ý thức được chính phủ Hồ Chí Minh đã nhận được sự ủng hộ rộng rãi của quần chúng, phía Pháp cũng có những bước đi nhằm đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.<ref>Alfred McCoy. [http://www.drugtext.org/The-Politics-of-Heroin-in-Southeast-Asia/5-south-vietnam-narcotics-in-the-nations-service.html South Vietnam: Narcotics in the Nation's Service]. Trích dẫn: "''Convinced that Ho Chi Minh and the Communist Viet Minh were going to score an overwhelming electoral victory, the French began negotiating a diplomatic understanding with the government in Hanoi.''"</ref>

番版𣅶14:47、𣈜10𣎃5𢆥2015

戰爭越南(Chiến tranh Việt Nam、1955–1975)羅階段次𠄩吧階段酷烈一𧵑戰爭東洋(1945–1979)。低羅局戰𡨌𠄩邊、𠬠邊羅越南共和於沔南越南共花旗吧𠬠數同盟恪如新西蘭大韓泰蘭菲律賓參戰直接[1];𠬠邊羅𩈘陣民族解放沔南共和沔南越南在沔南越南、共越南民主共和、調由黨勞動越南領導、得事援助武器吧專家自各渃社會主義(共産)、特别羅𧵑聯搊中國。局戰呢雖噲羅 "戰爭越南" 由戰事演𠚢主要在越南、仍㐌瀾𠚢全𡎝東洋、雷卷𠓨𠺯戰哿𠄩渃吝近羅狫吧咁佈司於各𣞪度恪膮。由𪦆局戰群得噲羅戰爭東洋吝次2。局戰呢正式結束唄事件30𣎃4、1975、欺總統楊文明𧵑越南共和投降軍解放沔南越南、掉政權吏朱政府革命臨時共和沔南越南

𠸜噲

越南、冊報用𠸜抗戰𢶢美抗戰𢶢美救渃底指局戰爭呢、拱羅底分别唄各局抗戰恪㐌仕𦋦𣄒越南欺 𢶢、𢶢、𢶢蒙古、𢶢中國。 没數𠊛感𧡊𠸜抗戰𢶢美空中立由𥪝局戰群𣎏仍𠊛越參戰共花旗; 没數恪時吏朱哴𠸜戰爭越南勢現格𥆾𧵑𠊛方西欣羅𧵑𠊛𤯩在越南。雖然𧗱𩈘學術、現𠉞各學者吧冊報外越南常史用𠸜 "戰 爭越南" 爲姓質國際𧵑伮。

𠸜噲𠃣得使用欣羅戰爭東洋吝2、得用底分别唄羅戰爭東洋吝1(1945-1955)、戰爭東洋吝3(1975-1989、𪞍3局冲突𣄒Campuchia吧邊界𪰂北越南)。

遶材料𧵑部國防美、戰爭越南得美䁛羅扒頭自𣈜 1/11/1955 欺呫專家互助軍事美(U.S. Military Assistance Advisory Group (MAAG))朱越南得成立。

局戰呢正式結束唄事件30𣎃4、1975、欺總統楊文明𧵑越南共和投降𩈘陣民族解放沔南越南。政府革命臨時共和沔南越南、接管沔南朱𦤾欺坦渃統一。 茹渃統一唄國號羅共和社會主義越南𦋦𠁀𠓨𢆥1976

目標𧵑各邊𥪝戰爭越南

目標𧵑各邊𥪝戰爭越南慄復雜吧多面隨遶立場𧵑各邊、仍固體𪮊𠚢𠬠數特點𡢐:

  • 衛觀點𧵑𠊛民吧學者花旗、𣎏𠄩朝向政。𠬠𪰂信𠓨政府美吧擁護局戰𢶢共𧵑軍隊花旗。𪰂箕朱哴低群羅局戰爭侵略[12][13] 遶儌實民㵋[14][15]、群越南共和指羅𠬠樣政府補𥆾𦓡花旗繼承自法群正冊𢶢共産𧵑政府美遶Jonathan Neale指羅丐據底服務朱權利𧵑仍集團四本美。
  • 對唄各茹領導越南民主共和𩈘陣民族解放沔南時低羅局戰爭𥆂實現革命民族民主人民、各目標爭獨立、統一完全朱坦渃、改善民生、民主造前提哿渃進𨕭𡏦𥩯社會主義𠁑事領導𧵑黨共産越南、目標吻群𢬥𢷣𡢐9𢆥抗戰𢶢法吧乾帖美[16]戶𥆾認局戰呢羅𠬠局戰𢶢外侵、封建、𢶢吏主義實民㵋𦓡美壓達在沔南越南。[17][18][19]遶觀點越南民主共和、越南民主共和羅正體合法唯一𧵑越南、吧領導𠄩沔抗戰、𠓀欺共和沔南越南代面人民沔南宣佈領導抗戰、群𩈘陣民族解放沔南羅代面朱人民沔南進行戰爭解放沔南。[20].
  • 對唄多數𠊛越南、遶𠬠數學者、𡢐2000𢆥戰鬥𢶢各力量外侵、𠊛美單揀羅事見面㵋一𧵑外邦坦渃越南。戶䀡局戰𢶢美羅階段㵋一𧵑局鬥爭長期爭獨立自𡳳世紀19、[21][22][23]仍𠊛呢㐌合𢧚飭孟朱封嘲民族猛劣由胡志明領導。[24]. 封嘲由黨勞動越南、唄威信𥪝人民達得自役㐌組織𩈘陣越盟爭獨立朱坦渃吧堅持戰鬥𢶢實民法、吧組織由黨呢成立羅𩈘陣民族解放沔南𠫾先鋒、㐌達得事擁護𢌌待𧵑人民。[25][26][27][28][29]𥪝欺𪦆、越南共和時𣈜強輔屬𠓨花旗吧空維持得𦢳𡀔獨立𧵑戶𥪝昆眜𠊛民(一羅𡢐欺總統吳廷琰被殺害𥪝務捯政得朱羅由美秩絏)– 一羅欺多數領導𧵑戶羅仍𠊛𥪝政府陳仲金、形成𠁑製度保護𧵑發蜇、咍㐌曾爫役朱國家越南、𠬠正體被𠊛共産䀡羅𢬣𡗂𧵑法。[30] 前身𧵑軍力越南共和軍隊國家越南拱得成立豫𨕭𠬠協約𡨌國家越南唄法、𡢐𪦆得越南共和組織吏遶儌美。外仍𠊛𣎏感情唄各邊參戰、大多數仍𠊛民沔南群吏空關心衛各系思想政治、戶指㦖得安隱底爫𫗒。[31]遶觀點𧵑𡗉史家、局戰呢、由𪦆、忙併民族慄高:[32][22][33][25] 事獨立吧統一𧵑坦渃、事擁護𧵑多數人民㐌𧿨成要訴決定𠢞仍𠊛共産勝利𠹲空沛羅侞𠓨系思想咍優勢軍事。
  • 𨕭局面國際低羅局 "戰爭燶" 𥪝𢚸戰爭冷當演𠚢決劣𣅶𪦆𨕭世界。[34]哿聯搊吧中國𠶢𣎏仍冲突漊色唄膮吻共援助朱越南民主共和𢶢吏美、調戶拱爫唄塊妸拉吧𡗉封嘲𦑃左於洲非吧美Latinh恪。欺𪦆波瀾㳥革命當發展、吧主義共産𣎏事吸引𡗉坭𨕭世界。派各渃社會主義由各黨共産領導當𡘯孟、吧聯搊唄面迹22,4兆km² 羅𠬠強國形卯𡗉民族𨕭世界𠫾遶、𢶢吏主義帝國四本(實民吧實民㵋、...)、主義四本、咍製度得䀡羅封建。

局戰爭呢得𡗉𠊛分段遶各格恪膮:𠊛美[35][36][37][38] 常觀念"戰爭越南"得併自欺欺戶直接參戰𨕭部𦤾欺政權越南共和投降(自1965𡗉源朱羅1964[36]𦤾1975)。𣎏𡗉源[39][40][41][42]恪吏䁛局戰扒頭自1960𦤾1975、併自欺越南民主共和扒頭公開擁護鬥爭武裝在沔南。仍觀點終[43][44] 吧政統現𠉞𧵑政府越南[43]吻䁛戰爭越南得併自1954或1955𦤾1975、爲遶戶源㭲𧵑戰爭扒源自各計劃乾帖𧵑花旗𠓨越南、本扒頭演𠚢𣦍自𢆥1954。

演變遶時間

事分段如𡢐榾指底前參照朱各演變正𨕭戰場。𥪝報誌吧各演彈衛戰爭越南群慄𡗉格分段恪膮罪遶重點分辟。

仍遺産𧵑戰爭東洋吝次一

政策𢶢共𧵑美

排枝節:説domino

遶政府美、𡢐戰爭世界次𠄩、𠬠𩈘美擁護概念民族自決、𩈘恪渃呢拱𣎏關係質製唄各同盟洲歐𧵑𠵴、仍渃㐌𣎏仍宣佈帝國對唄各屬地𫇰𧵑戶。戰爭冷指爫復雜添位置𧵑美、役美擁護過程飛實民化得賠吏凭媒關心𧵑戶對唄事欄𢌌𧵑主義共産吧仍參望戰略𧵑聯搊在洲歐。𠬠數同盟NATO肯定哴屬地空級朱戶飭命經濟吧軍事𦓡𡀮空𣎏伮時聯盟方西𠱊散吔。𧵆如畢哿各同盟洲歐𧵑美調信哴屬地𠱊空級事結合𡨌原料吧市場得保衛對唄行化成品𧵑戶、自𪦆𠱊堅結各屬地唄洲歐。[45]

自𢆥1943、漥生散㐌𣎏𠬠數行動於東南亞𥆂𢶢吏軍日棟於低。胡志明認𧡊花旗當㦖棟𦠘𡀔𡘯欣於區域太平洋、翁㐌爫畢哿底貼立媒關係唄花旗通過役解究各非攻及難𥪝戰爭唄日本、空級各信息情報朱花旗、宣傳𢶢日。𢷮吏、機關情報花旗OSS(U.S Office of Strategic Services)𠢞拖醫際、空級武器、方便聯絡、顧問吧訓練軍隊規模𡮈朱越盟。[46]

𣈜28𣎃2𢆥1946、主席胡志明㐌寄書朱總統美Harry Truman叫噲美乾帖緊急底擁護𪤍獨立嫩𥘷𧵑越南[47]、仍空得回答爲美䀡胡志明羅 "𢬣𡗂𧵑國際共産" 𢧚彿盧利叫噲互助𪤍獨立𧵑越南。[48] 𡳳𣎃9𢆥1946、美𪮊畢哿各人員情報在越南衛渃、枕𠞹聯係唄政府胡志明。[49] 綴事件Domino得美假定在洲亞 欣姅、𣦍自𢆥1949、𡢐欺内戰中國結束、接𪦆羅戰爭朝鮮𤑫弩、傾向身聯搊在𡗉渃妸拉、介政客美感𧡊𢗼怍衛瀾㳥擁護主義共産在各渃世界次𠀧。美勤𣎏關係同盟唄法底設立事斤凭唄飭孟𧵑搊曰於洲歐𡢐戰爭世界次𠄩。政府美迻𠚢説domino、遶𪦆美朱哴𡀮𠬠國家𠫾遶主義共産、各國家身方西吝近𠱊 "被砥𡃏"。自立論𪦆、美扒頭援助朱法𥪝局戰𢶢吏越盟(只渃越南民主共和)、𠬠組織/政權戶朱羅𣎏聯係唄聯搊吧中國。雖然𠓀𢆥1950、越南民主共和空得聯搊吧中國公認[50]吧拱空認得事互助芾自𠄩渃呢。

事竟爭戰爭冷唄聯搊羅媒關心𡘯一衛正冊對外𧵑美𥪝仍𢆥1940吧1950、政府Truman吧Eisenhower𣈜強𧿨𢧚𢗼𪿒哴欺各強國洲歐被𠅍各屬地𧵑戶、各黨共産得聯搊擁護𠱊爭得權力𥪝仍國家㵋。調呢𣎏體爫台𢷮杆斤權力國際遶嚮𣎏利朱聯搊吧類𠬃權椎及𠓨源力經濟自同盟𧵑美。各事件茹局鬥爭爭獨立𧵑南洋(1945-1950)、局戰爭𧵑越南𢶢法(1945-1954)、吧主義社會民族公開𧵑埃及(1952)吧伊㘓(1951)㐌譴花旗𠰷啷哴各渃㵋爭獨立𠱊擁護聯搊、𣦍哿欺政府㵋空直接聯係唄聯搊。由丕、花旗㐌使用各繪究助、互助技術吧對欺羅哿乾帖軍事直接底互助各力量𢶢共身方西在各國家㵋獨立於世界次𠀧[51]

撝對内、在頭十年1950、各勢力𢶢共極端𪫶權、McCarthy 吧Hoover實現各戰役𢶢共𪞍遶唯、分别對處、紗汰、綺訴吧扒㨔𡗉𠊛被䀡羅黨員共産或擁護主義共産[52][53][54]。𠬠部分𥪝數仍難人被𠅍役、被扒㨔或被調查果實𣎏關係𥪝現在或𥪝過去唄黨共産花旗。仍大部分群吏𣎏慄𠃣可能𢲧危害朱茹渃吧事聯關𧵑戶唄𠊛共産羅慄𢠩日[55]。政府美譴工眾𢣂哴仍𠊛共産羅媒砥𡃏對唄安寧國家。[56]

美干預𠓨戰爭東洋

𣛠𩙻C-119𧵑美當且領袖法在陣奠邊府𢆥1954。 遶材料樓𠄼角、政府美"擁護願望獨立民族在東南亞"𥪝𪦆𣎏越南、仍唄條件領導𧵑仍茹渃㵋空擁護主義共産、戶特别擁護役成立各"茹渃非共産"穩定𥪝區域接夾中國。遶説Domino、美互助各同盟在東南亞底𢶢吏各封嘲𦓡戶朱羅"力量共産㦖統治洲亞𤲂𢢅𣞻民族。"[57]美束逐法讓部主義民族在越南、仍𩈘恪戶空體割援助朱法爲𠱊𠅍𠫾同盟𠓀仍媒𢗼𡘯欣在洲歐。縿吏、正冊𧵑美𪞍2𩈘空相釋:𠬠𩈘互助𠊛法戰勝𥪝局戰𢶢越盟 - 卒一羅𤲂事指導𧵑美、𩈘恪美預見𡢐欺戰勝、𠊛法𠱊 - 𠬠革高哿 - 𪮊塊東洋。[58]

Félix Green、目標𧵑美空沛指𣎏越南吧東洋、𦓡羅全部塳東南亞、爲低羅 "𠬠𥪝仍區域蔞𢀭𣎏一世界、㐌𫘑𠚢朱計芾勝陣於東洋。𪦆羅理由解釋爲牢美𣈜強關心𦤾問題越南。。。對唄美𪦆羅𠬠區域沛𪫶𥙩凭不奇價芾"[59]。𠬠數𠊛恪朱哴目標基本吧髏𨱽𧵑美羅㦖保衛事存在𧵑各政府身美在東南亞、空指𥆂爫"前臀𢶢主義共産"、𦓡過𪦆群維持影響髏𨱽𧵑"權力四本"美𨖲市場塳東南亞[60][61] ("䀡添主義實民㵋")。

本身𠊛法拱顧𪟙𣍊飭底志𠃣拱𣎏𠬠"𨇒脱名譽"。𡢐失敗𧵑戰略"打𪬭勝𪬭".、底減𣼪壓力政治-軍事、法潭販唄保大吧仍政治家越南遶主義民族[62]𣎏立場𢶢政府抗戰越南民主共和底成立國家越南聯協法。細𡳳戰爭、軍隊國家越南㐌發展𨖲細230.000軍、佔60%力量聯協法於東洋、[63] 得達𤲂權指揮𧵑相阮文馨[64] 軍隊呢𠱊𧿨成檂榾𧵑軍力越南共和𡢐呢。[65]

𠊛法𤍊𠚢𠃣𣎏熱情𢭲政府𡤔呢群𠊛美製𠴕giễu法羅「殖民絕望」。答吏、𪰂法認定羅美過𤷙𠽔、吧𠬠𠊛法㐌吶𣦎羅「仍𠊛美𢛨𢥈𡀯𠊛恪、𤷙𠽔無方救𢵻、信想哴欺君隊法揬𨆢、每𠊛𠱊𧡊𡋂獨立𧵑𠊛越出現。」𤑟𠒥低羅𠬠句吶製𠴕giễu仍伮吏正確爲仍𠊛美可𤷙𠽔吧幼稚欺𣱆𡤔𦤾越南。[66]

𢆥1953、每𣎃、美援助朱法20.000進武器吧軍柔每𣎃、𡢐𪦆美同意曾𨖲100.000 進/𣎃、𢷮吏政府美要求法沛𣎏結果具體。[67] 欺戰爭枕𠞹𠓨𢆥1954、美㐌呂78%戰費朱法、[68]甚至非工美拱參加戰鬥拱法𥪝陣奠邊府。時間呢於畢哿各級部𥪝軍隊遠征法調𣎏顧問美。𠊛美𣎏體𦤾不據兜檢查情形空勤事執順𧵑總指揮法。役美直接參戰在戰爭東洋指群羅問題時間1-2𢆥。甚至欺奠邊府危急、美㐌併細傳用呠原子底救危朱法。[69]

雖然公式 "援助美、遠征法、軍本處" 吻空究挽得失敗。𡢐欺失敗在奠邊府㐌𠅍𪳨意志接俗戰鬥在東洋。[70]

越南被𢺺割

䀡添:𢺺割越南協定捈尔撝, 1954

協定捈尔撝規定各邊參加戰爭東洋沛凝𪧻、解夾武器。遶事寅插𧵑各強國、越南𢺺𠚢成𠄩區域褶結暫時朱𠄩邊對敵。沔北𪺓朱各力量𧵑軍隊人民越南、沔南𪺓朱畢哿各力量屬聯協法。緯線17(𠉞𠫾戈省廣治)得䀡羅𩳊界、吧𠬠區非軍事暫時得立獨遶𠄩坡滝𤅶海屬省廣治。軍隊𠄩邊沛𪮊衛區域得規定𥪝𠺯300𣈜。𥪝時間轉接𪦆、𠊛民𠄩沔得權攄撰坭生𤯩羅區域𦓡𨉟㦖吧𠱊得互助𥪝役遺轉。

宣佈𡳳共𧵑會議𫂮𤑟:情狀𢺺割呢指羅暫時朱𦤾欺局總選舉自由統一越南𠱊得組織𠓨𣎃7/1956、𤲂事檢刷𧵑班監殺吧檢刷國際㐌内𥪝協定庭指戰事。同時宣佈𡳳共𧵑會議捈尔撝拱公認主權、統一、全院領土𧵑越南高棉、吧𫂮認本宣佈𧵑政府法衛役産床𪮊軍隊法塊領土各渃呢遶要求吧綏順唄政權所在。宣佈呢群呐哴各政權在𠄩區域軍事在越南空得呂𫌵對唄仍𠊛㐌曾共作唄𪰂邊箕拱家庭戶[71]。本宣佈空𣎏𡦂記𧵑不據派段芾參譽會議[72] 雖然吻得各渃甘結執順正式。[73]

Trước khi Hiệp ước Genève được ký kết 6 tuần, Pháp đã ký riêng với Quốc gia Việt Nam Hiệp ước Matignon (1954) vào ngày 4/6/1954 giữa Thủ tướng Joseph Laniel và Thủ tướng Nguyễn Phúc Bửu Lộc công nhận Quốc gia Việt Nam hoàn toàn độc lập. Chính phủ này sẽ không còn bị ràng buộc bởi những hiệp ước do Pháp ký kết. Nhưng cũng có những lập luận cho rằng Quốc gia Việt Nam vẫn bị ràng buộc bởi Hiệp định Geneva, bởi vì chính phủ này chỉ sở hữu một vài thuộc tính của một chủ quyền đầy đủ, và đặc biệt là nó phụ thuộc vào Pháp về quốc phòng.[74] Đồng thời, trong thời gian sau đó, ý thức được chính phủ Hồ Chí Minh đã nhận được sự ủng hộ rộng rãi của quần chúng, phía Pháp cũng có những bước đi nhằm đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.[75]

Phái đoàn Quốc gia Việt Nam (tham gia đàm phán) đã từ chối ký và không công nhận Hiệp định Genève, đồng thời ra Tuyên bố Hiệp định Genève chứa "những điều khoản gây nguy hại nặng nề cho tương lai chính trị của Quốc gia Việt Nam" và "không tôn trọng nguyện vọng sâu xa của dân Việt", bởi Bộ Tư lệnh Pháp đã "nhường cho Việt Minh những vùng mà quân đội quốc gia còn đóng quân và tước mất của Việt Nam quyền tổ chức phòng thủ" và "tự ấn định ngày tổ chức tuyển cử mà không có sự thỏa thuận với phái đoàn quốc gia Việt Nam"[76]. Tuyên bố cũng cho biết Quốc gia Việt Nam sẽ "tự dành cho mình quyền hoàn toàn tự do hành động để bảo vệ quyền thiêng liêng của dân tộc Việt Nam trong công cuộc thực hiện Thống nhất, Độc lập, và Tự do cho xứ sở".[77] Phái đoàn Hoa Kỳ cũng từ chối ký Hiệp định và tuyên bố không bị ràng buộc vào những quy định ấy, nhưng nói thêm nước này "sẽ coi mọi sự tái diễn của các hành động bạo lực vi phạm hiệp định là điều đáng lo ngại và là mối đe dọa nghiêm trọng đối với hòa bình và an ninh quốc tế". Trong Tuyên bố của mình, đối với vấn đề tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam, chính phủ Mỹ nêu rõ quan điểm "tiếp tục cố gắng đạt được sự thống nhất thông qua những cuộc tuyển cử tự do được giám sát bởi Liên Hiệp Quốc để bảo đảm chúng diễn ra công bằng".[78]

Kết quả Hiệp định: Quân đội Nhân dân Việt Nam, lực lượng đã giành thắng lợi sau cuộc chiến, tập kết về miền Bắc. Lực lượng Quốc gia Việt Nam cùng với quân đội Pháp tập kết về miền Nam. Theo thống kê của Ủy ban Quốc tế Giám sát Đình chiến có 892.876 dân thường di cư từ miền Bắc vào miền Nam Việt Nam.[79], trong khi 140.000 người khác từ miền Nam tập kết ra Bắc. Quân đội Pháp dần dần rút khỏi miền Nam và trao quyền lực cho chính quyền Quốc gia Việt Nam.

Chính quyền Quốc gia Việt Nam (tiền thân của Việt Nam Cộng hòa) từ chối hiệp thương tổng tuyển cử tự do với lý do mà Thủ tướng Ngô Đình Diệm đưa ra là "nghi ngờ về việc có thể đảm bảo những điều kiện của cuộc bầu cử tự do ở miền Bắc".[80] Khi trở thành Tổng thống Việt Nam Cộng hòa, Ngô Đình Diệm còn ra nhiều tuyên bố công kích chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.[81]

Bên cạnh đó, những nguồn tin khác nhau chỉ ra cho Tổng thống Mỹ Eisenhower thấy khoảng 80% dân số Việt Nam sẽ bầu cho Hồ Chí Minh thay vì bầu cho Bảo Đại nếu cuộc tổng tuyển cử được thi hành[82]. Nhà sử học Mortimer T. Cohen cho rằng: Thực tâm Ngô Đình Diệm không muốn Tổng Tuyển cử, vì biết rằng mình sẽ thua. Không ai có thể thắng cử trước Hồ Chí Minh, vì ông là một George Washington của Việt Nam[83]. Cuộc tổng tuyển cử tự do cho việc thống nhất Việt Nam đã không bao giờ được tổ chức. Hoa Kỳ hậu thuẫn cho Ngô Đình Diệm thành lập một chính thể riêng biệt ở phía Nam vĩ tuyến 17 và không thực hiện tuyển cử thống nhất Việt Nam[84]. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa coi đây là hành động phá hoại Hiệp định Genève[85][86]. Ngày 18 tháng 6 năm 1954, hơn 4.000 người Huế biểu tình chống Pháp - Mỹ.[87]. Ngày 1 tháng 8 năm 1954, Ủy ban Liên Việt Sài Gòn - Chợ Lớn thông báo cho biết chính quyền Ngô Đình Diệm bắn vào đoàn 5.000 người biểu tình ở Sài Gòn - Chợ Lớn cầm cờ Việt Nam Dân chủ cộng hòa và cờ Pháp hoan nghênh Hiệp định Giơnevơ và đòi Pháp thi hành Hiệp định[88]

Như vậy, xét về quá trình tham gia của các bên tham chiến, chiến tranh Việt Nam là bước tiếp nối để giải quyết những mục tiêu mà cả hai bên chưa làm được trong chiến tranh Đông Dương. Việt Nam Dân chủ Cộng hoàMặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam muốn giành độc lập, thống nhất cho Việt Nam. Mục tiêu của Việt Nam Cộng hoà - theo tuyên bố trước đó của Thủ tướng Quốc gia Việt Nam Ngô Đình Diệm - là "thống nhất đất nước trong tự do chứ không phải trong nô lệ"; họ từ chối đàm phán hoặc tổng tuyển cử với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa[81]. Còn Hoa Kỳ thì muốn tiếp tục thi hành chính sách chống CộngĐông Nam Á, bất kể sự thất bại của nước Pháp.

Nhiều nhà sử học coi 2 cuộc chiến thực chất chỉ là 1 và gọi đó là "Cuộc chiến mười ngàn ngày", giai đoạn hòa bình 1955-1959 thực chất chỉ là chặng nghỉ tạm thời. Theo Daniel Ellsberg, ngay từ đầu nó đã là một cuộc chiến của Mỹ: Ban đầu là Pháp và Mỹ, sau đó Mỹ nắm hoàn toàn. Trong cả hai trường hợp, nó là một cuộc đấu tranh của người Việt Nam - dù không phải là tất cả người Việt - nhưng cũng đủ để duy trì cuộc chiến đấu chống lại vũ khí, cố vấn cho tới quân viễn chinh của Mỹ[89]. Theo Alfred McCoy, nhìn lại những chính sách của Mỹ sau khi Hiệp định Geneva được ký kết, những tài liệu Ngũ Giác Đài đã kết luận rằng "Nam Việt Nam về cơ bản là một sáng tạo của Hoa Kỳ": "Không có Mỹ hỗ trợ thì Diệm hầu như chắc chắn không thể củng cố quyền lực ở miền Nam Việt Nam trong thời kỳ 1955-1956. Không có Mỹ đe dọa can thiệp, Nam Việt Nam không thể từ chối thậm chí cả việc thảo luận về cuộc Tổng tuyển cử năm 1956 theo Hiệp định Geneva mà không bị lực lượng vũ trang của Việt Minh lật đổ. Không có viện trợ Mỹ trong những năm tiếp theo thì chế độ Diệm và nền độc lập của Nam Việt Nam hầu như cũng không thể nào tồn tại được."[90] Thượng nghị sĩ (sau là Tổng thống Mỹ) John F. Kennedy thì tuyên bố: "Nó (Việt Nam Cộng Hòa) là con đẻ của chúng ta. Chúng ta không thể từ bỏ nó".[91]

參考

  1. Craig A. Lockard, "Meeting Yesterday Head-on:The Vietnam War in Vietnamese, American, and World History", Journal of World History, Vol. 5, No. 2, 1994, University of Hawaii Press, pp. 227–270.
  2. James Stuart Olson, Historical Dictionary of the 1970s, Published 1999, Greenwood Press, tr. 350. Trích: "Without question, the Vietnam War was the most politically unpopular armed conflict in U.S. history. From the outset of the U.S. commitment in Vietnam in the 1950s, American policy makers had applied a Cold War model to the conflict, assuming that it was simply a matter of Communist aggression against non-communist South Vietnamese." (...các nhà hoạch định chính sách Mỹ đã áp dụng một mô hình Chiến tranh Lạnh cho cuộc xung đột, cho rằng đây đơn giản chỉ là một vấn đề về sự gây hấn của Cộng sản chống lại những người Nam Việt Nam không cộng sản)
  3. Ngô Đình Diệm: Biên giới của thế giới tự do chạy dài từ Alaska đến sông Bến Hải. Theo Hồi ký Đỗ Mậu.
  4. CALCULATING THE COST OF CONFLICT War on Terror More Expensive Than Vietnam. Theo Phòng nghiên cứu của Hạ viện Mỹ (US government's Congressional Research Service), trong 10 năm 1965-1975, chi phí cho Chiến tranh Việt Nam mà Mỹ phải chịu tương đương với $662 tỉ đô la theo thời giá năm 2007.
  5. Quân lực Việt Nam Cộng hòa là một quân đội hiện đại, tốn kém, đòi hỏi kinh phí hoạt động gần 3 tỷ đôla Mỹ mỗi năm. Nền kinh kế Việt Nam Cộng hòa không thể cáng đáng được kinh phí này, nên Việt Nam Cộng hòa đã gần như phải dựa hoàn toàn vào viện trợ kinh tế của Mỹ để có thể thực hiện phòng thủ quốc gia. Khi Mỹ giảm viện trợ xuống còn 1,1 tỷ đô la vào năm 1974, nền kinh tế lâm vào khủng hoảng với lạm phát ở mức 200%, Quân lực Việt Nam Cộng hòa không còn đủ kinh phí hoạt động, tình trạng thiếu đạn dược, vũ khí, xăng dầu đã dẫn đến hỏa lực yếu và giảm tính cơ động
    Nguồn: Andrew A. Wiest, The Vietnam War, 1956-1975, 2002, Osprey Publishing, tr. 80)
    Trong khi đó, tổng thu nội địa của Việt Nam Cộng hòa năm 1974 (năm cao nhất trong lịch sử Việt Nam Cộng hòa) là khoảng 300 tỉ đồng, (với tỉ giá năm 1974 là 685 đồng/1 đô la). Nghĩa là năm đó tổng thu của Việt Nam Cộng hòa tương đương với gần 1/2 tỷ đô, bằng 1/2 viện trợ kinh tế của Mỹ năm đó, gần bằng 1/6 kinh phí cần thiết cho Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Xem thêm bài Kinh tế Việt Nam Cộng hòa để có chi tiết về viện trợ của Mỹ cho Việt Nam Cộng hòa trong 20 năm 1955-1975 cùng các nguồn dẫn chứng tương ứng.
  6. Neil Sheehan, A Bright Shining Lie, Random House, 1988, tr. 717. Đến năm 1969, chi phí của Mỹ dành cho cuộc chiến đã lên tới 33 tỷ đô la mỗi năm, khơi mào cho cuộc lạm phát bắt đầu làm suy yếu nền kinh tế Mỹ.
  7. Năm 1964, sự can thiệp của quân chính quy Mỹ vào Việt Nam là cách duy nhất để ngăn chặn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn và việc lực lượng Cộng sản thống nhất Việt Nam. Sheehan. tr. 382.
  8. During the earlier years, with General William C. Westmoreland in command, the American approach was basically to take over the war from the South Vietnamese and try to win it militarily by conducting a war of attrition.
    ..về cơ bản, cách tiếp cận của người Mỹ là tiếp quản cuộc chiến từ Nam Việt Nam và cố gắng thắng nó bằng quân sự với việc thực hiện một cuộc chiến tranh hủy diệt
    Lewis Sorley, South Vietnam: Worthy Ally
  9. Westmoreland's basic assumption was that U.S. forces, with their enormous and superior firepower, could best be employed in fighting the enemy's strongest units in the jungles and mountains, away from heavily populated areas. Behind this "shield" provided by the Americans, the South Vietnamese army and security forces could take on local Viet Cong elements and proceed with the job of reasserting government control in the countryside.
    quân Mỹ được dùng để đánh với những đơn vị mạnh nhất của địch ở những nơi rừng núi. Đằng sau "tấm khiên" mà người Mỹ cung cấp, quân đội Nam Việt Nam có thể thi thố với các phần tử Việt Cộng địa phương và tiếp tục công việc tái khẳng định quyền kiểm soát của chính phủ ở nông thôn
    Từ điển Britannica, Firepower comes to naught
    ...to enable them [ARVN] gradually to take over sole responsibility for fighting the ground war—a program labeled Vietnamization.
    Việt Nam hóa chiến tranh là chương trình để Quân lực Việt Nam Cộng hòa dần dần lãnh trách nhiệm chiến đấu trên bộ... (nghĩa là lúc đó chưa chịu trách nhiệm)
    Từ điển Britannica,De-escalation, negotiation, and Vietnamization
  10. Số quân Mỹ ở miền Nam Việt Nam khi lên đỉnh vào tháng 4 năm 1969 đạt 543.000 quân, trong khi đến năm 1972 quân Giải phóng ở miền Nam mới đạt khoảng 200-300.000 người. Sheehan. tr. 724, Thống kê lịch sử Mỹ 1942-1996.
    Westmoreland và các tướng của ông chỉ muốn dùng binh lính Mỹ và số ít lực lượng thiện chiến nhất của Việt Nam Cộng hòa. Thậm chí đến người lái xe chở quân Mỹ cũng cần phải là người Mỹ. Thay vì cải tổ lại Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Địa phương quân và Dân vệ để người Việt thực hiện cuộc chiến của họ tại vùng nông thôn, Westmoreland lại chủ ý đấy quân đội Sài Gòn ra một bên để ông có thể dùng quân đội Mỹ giành chiến thắng trong cuộc chiến. Chủ ý của Westmoreland là quét sạch Việt Cộng và quân đội miền Bắc thâm nhập vào miền Nam rồi mới dần trao quyền cho chính phủ Sài Gòn. Neil Sheehan. tr. 556-7. Kế hoạch này của Westmoreland đã được chính quyền của Tổng thống Johnson chấp thuận và thực thi. U.S. Department of Defense, U.S.-Vietnam Relations vol. 5, tr. 8-9; McNamara Argument Without End tr. 353
  11. Lý Quang Diệu (nguyên Thủ tướng đầu tiên Singapore) cho rằng mục tiêu của Mỹ không phải là để chiếm lãnh thổ mà nhằm chống lại chủ nghĩa cộng sản, trích: "Tôi cũng cảm thấy rất tiếc rằng sự thay đổi cân bằng quyền lực đang diễn ra vì tôi cho rằng Hoa Kỳ là một cường quốc hoà bình. Họ chưa bao giờ tỏ ra hung hãn và họ không có ý đồ chiếm lãnh thổ mới. Họ đưa quân đến Việt Nam không phải vì họ muốn chiếm Việt Nam. Họ đưa quân đến bán đảo Triều Tiên không phải vì họ muốn chiếm bắc hay nam Triều Tiên. Mục tiêu của các cuộc chiến tranh đó là chống lại chủ nghĩa cộng sản. Họ đã muốn ngăn chủ nghĩa cộng sản lan tràn trên thế giới. Nếu như người Mỹ không can thiệp và tham chiến ở Việt Nam lâu dài như họ đã làm, ý chí chống cộng ở các nước Đông Nam Á khác chắc đã giảm sút, và Đông Nam Á có thể đã sụp đổ như một ván cờ domino dưới làn sóng đỏ. Nixon đã giúp cho miền Nam Việt Nam có thời gian để xây dựng lực lượng và tự chiến đấu. Nam Việt Nam đã không thành công, nhưng khoảng thời gian gia tăng đó giúp Đông Nam Á phối hợp hành động với nhau và tạo dựng nền tảng cho sự phát triển của ASEAN". Lee Kuan Yew (2013). "America: Troubled But Still on Top", in L.K. Yew, One Man’s View of the World (Singapore: Straits Times Press), pp. 68-93. - See more at: http://nghiencuuquocte.net/2014/04/27/ly-quang-dieu-ve-hoa-ky/#sthash.C2VA5PeF.dpuf.
  12. [1]
  13. The Columbia History of the Vietnam War. David L. Anderson. Trang 307
  14. Vietnam and Beyond: Tim O'Brien and the Power of Storytelling Stefania Ciocia. Trang 34
  15. Replacing France: The Origins of American Intervention in Vietnam. Trang 249
  16. www.cpv.org.vn - Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ (1946 - 1954)
  17. Đại Tướng Văn Tiến Dũng: "Một năm đã qua kể từ ngày cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mùa Xuân năm 1975 giành toàn thắng, đánh bại hoàn toàn chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân mới của đế quốc Mỹ, giải phóng hoàn toàn miền Nam." - Đại Thắng Mùa Xuân, trang 1
  18. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước, báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, truy cập ngày 6-8-2007
  19. Kết thúc hội thảo về đại thắng mùa xuân 1975, báo VietNamNet, truy cập ngày 6-8-2007
  20. Bộ Quốc phòng Mỹ đã tổng kết: "Việt Nam dân chủ cộng hòa đã nắm được các ngọn cờ dân tộc và chống thực dân, do đó Chính phủ Việt Nam cộng hòa chỉ còn lại có độc ngọn cờ chống cộng", "Việt Nam dân chủ cộng hòa và Mặt trận dân tộc giải phóng đã thành công nhiều hơn so với chính phủ Nam Việt Nam và Mỹ trong việc khai thác những rạn nứt xã hội ở Việt Nam cộng hòa. Việc sử dụng tài tình các tổ chức mặt trận đã cho phép họ tuyên bố với sức thuyết phục nhất định ở cả trong và ngoài nước, rằng họ là những người đại diện chân chính duy nhất của toàn thể nhân dân Việt Nam và Mỹ là một tên đế quốc thực dân mới kế tục người Pháp" Tóm tắt tổng kết chiến tranh Việt Nam của Bộ Quốc phòng Mỹ, Tập 1 và 2 (Nam Việt Nam), Thư viện Quân đội Trung ương sao lục, 1982, tr.15, 19
  21. Tên gọi thông dụng nhất tại Việt Nam cho cuộc chiến là "Kháng chiến chống Mỹ".
  22. 22,0 22,1 Mitchell K.Hall, The Vietnam War, Pearson Education, 2007, tr. 3. Trích:
    American viewed the struggle in Vietnam as part of a new global conflict against communism, while the Vietnamese saw the war against the United States as the latest phase of a long fight for independence
    Người Mỹ coi cuộc chiến tại Việt Nam là một phần của một cuộc xung đột toàn cầu mới chống lại chủ nghĩa cộng sản, trong khi người Việt Nam xem cuộc chiến chống Mỹ là giai đoạn mới nhất của một cuộc đấu tranh trường kỳ giành độc lập.
  23. James Stuart Olson, Historical Dictionary of the 1970s, Published 1999, Greenwood Press, tr. 350. Trích:
    "most Vietnamese simply saw the Americans as the latest alien presense in their nation." (đa số người Việt coi người Mỹ đơn giản là sự hiện diện mới nhất của ngoại bang trên đất nước của họ.)
  24. James Stuart Olson, Historical Dictionary of the 1970s, Published 1999, Greenwood Press, tr. 350. Trích:
    "The moving force behind the Vietnam War, however, was a fierce nationalism let by Ho Chi Minh, the man who had defeated the French at the Battle of Dienbienphu in 1955 and destroyed the French empire in Indochina. The Vietnamese had spent more than 2,000 years battling foreign interlopers in their country - including the Chinese, the Japanese, and the French - and most Vietnamese simply saw the Americans as the latest alien presense in their nation." (Tuy nhiên, lực lượng hoạt động đằng sau Chiến tranh Việt Nam lại là một phong trào dân tộc mãnh liệt do Hồ Chí Minh lãnh đạo, phong trào đã đánh bại Pháp trong trận Điện Biên Phủ năm 1955 và phá tan đế quốc Pháp ở Đông Dương. Người Việt đã chiến đấu 2000 năm chống ngoại xâm - trong đó có Trung Quốc, Nhật, và Pháp - và đa số người Việt coi người Mỹ đơn giản là sự hiện diện mới nhất của ngoại bang trên đất nước của họ.)
  25. 25,0 25,1 Michael Bibby, The Vietnam War and Postmodernity, Univ of Massachusetts Press, 2000, tr. 202. Trích:
    "Vietnam was a guerilla war carried out as a part of national liberation movement that had the support of the majority of its citizens...Because of the intense nationalism generated by such struggles, it is difficult to defeat these movements..."
    (Việt Nam là một cuộc chiến tranh du kích được thực hiện trong một phong trào giải phóng dân tộc với sự hỗ trợ của đa số các công dân Việt Nam...Do chủ nghĩa dân tộc mạnh mẽ tạo bởi các cuộc đấu tranh như vậy, khó có thể đánh bại được các phong trào này...)
  26. History Study Guides, The Vietnam War, Barnes & Noble [2]
    "The United States lost the war in Vietnam in large part due to the Viet Cong’s tenacity and its widespread popularity with the South Vietnamese."
    (Mỹ đã thất bại trong cuộc chiến tại Việt Nam phần lớn là do quyết tâm của Việt Cộng và sự ủng hộ rộng rãi của người dân Nam Việt Nam đối với họ).
  27. Mark Bradley, Jayne Susan Werner, Luu Doan Huynh, The Vietnam War: Vietnamese and American Perspectives, M.E. Sharpe, 1993, tr. 237
  28. G. Louis Heath, Mutiny Does Not Happen Lightly: The Literature of the American Resistance to the Vietnam War (Metuchen, NJ: Scarecrow Press, 1976). tr. 138.
  29. David Horowitz, Containment and Revolution, Beacon Press, 1967, tr. 237 [3]
  30. Nguyễn Văn Thiệu, Nguyễn Khánh, Dương Văn Minh, Nguyễn Cao Kỳ... đã từng phục vụ trong Quân đội Quốc gia Việt Nam
  31. -Nigel Cawthorne, Chiến tranh Việt Nam-Được và Mất, NXB Đà Nẵng, tr. 319
  32. James Stuart Olson, Historical Dictionary of the 1970s, Published 1999, Greenwood Press, tr. 350. Trích:
    "The moving force behind the Vietnam War, however, was a fierce nationalism let by Ho Chi Minh." (Tuy nhiên, lực lượng hoạt động đằng sau Chiến tranh Việt Nam lại là một phong trào dân tộc mãnh liệt do Hồ Chí Minh lãnh đạo)
  33. Frances FitzGerald, Fire in the Lake - The Vietnamese and the Americans in Vietnam, Vintage Books, 1972, tr.549. Trích:
    "Their victory [NLF] would be...the victory of the Vietnamese people - northerners and southerners alike. Far from being a civil war, the struggle of NLF was an assertion of the principle of national unity that the Saigon government has endorsed and betrayed" (Chiến thắng của họ [Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam]... là chiến thắng của dân tộc Việt Nam - người Bắc cũng như người Nam. Khác xa với một cuộc nội chiến, cuộc đấu tranh của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam là một sự khẳng định nguyên tắc thống nhất dân tộc mà chính quyền Sài Gòn đã tuyên bố ủng hộ và phản bội)
  34. Cold War, Bách khoa toàn thư Encarta, truy cập ngày 6-8-2007
  35. Trang chủ VietnamWar.com 6-9-2007
  36. 36,0 36,1 Introduction To the Vietnam War 6-9-2007 The Vietnam War was a war fought between 1964 and 1975 on the ground in South Vietnam and bordering areas of Cambodia and Laos, and in bombing runs over North Vietnam.
  37. A.J. Langguth. 2000. Our Vietnam: the War 1955-1975
  38. Phillip Davidson. 1988. Vietnam at War: The History 1946-1975
  39. The American War: Vietnam 1960-1975. London: Bookmarks Publications Limited, ISBN 1-898876-67-3
  40. A Vietnam War Timeline 6-9-2007
  41. [4] Section 9. 1960-1975 "The Vietnam War" CI History Area 6-9-2007
  42. [5] The Second Indochina War, 1955-1975 6-9-2007
  43. 43,0 43,1 Cite error: Invalid <ref> tag; no text was provided for refs named Hồ Khang
  44. [6] Our Vietnam: The War 1955-1975 by A.J.Langguth
  45. Decolonization of Asia and Africa, 1945-1960, Office of the Historian, Bureau of Public Affairs, United States Department of State, trích:"While the United States generally supported the concept of national self-determination, it also had strong ties to its European allies, who had imperial claims on their former colonies. The Cold War only served to complicate the U.S. position, as U.S. support for decolonization was offset by American concern over communist expansion and Soviet strategic ambitions in Europe. Several of the NATO allies asserted that their colonial possessions provided them with economic and military strength that would otherwise be lost to the alliance. Nearly all of the United States' European allies believed that after their recovery from World War II their colonies would finally provide the combination of raw materials and protected markets for finished goods that would cement the colonies to Europe."
  46. Maurice Isserman, John Stewart Bowman (2003, 1992), Vietnam War, trang 4-5, ISBN 0-8160-4937-8.
  47. Letter from Ho Chi Minh to President Harry S. Truman, 02/28/1946 (ARC Identifier: 305263); Joint Chiefs of Staff. Office of Strategic Services. (06/13/1942 - 10/01/1945); Records of the Office of Strategic Services, 1919 - 1948; Record Group 226; National Archives.
  48. Why Vietnam, Archimedes L.A Patti, Nxb Đà Nẵng, 2008, trang 622 - 623
  49. Why Vietnam, Archimedes L.A.Patti, trang 595, Nxb Đà Nẵng, 2008
  50. Thông tin cơ bản về các nước, khu vực và quan hệ với Việt Nam, Bộ Ngoại giao Việt Nam
  51. Decolonization of Asia and Africa, 1945-1960, Office of the Historian, Bureau of Public Affairs, United States Department of State
  52. Schrecker, Ellen (2002). The Age of McCarthyism: A Brief History with Documents (2d ed.). Palgrave Macmillan. ISBN 0-312-29425-5. p. 63–64
  53. Ellen Schrecker, THE AGE OF MCCARTHYISM: A BRIEF HISTORY WITH DOCUMENTS, The State Steps In: Setting the Anti-Communist Agenda, trích "These actions--most important the inauguration of an anti-Communist loyalty-security program for government employees in March 1947 and the initiation of criminal prosecutions against individual Communists--not only provided specific models for the rest of the nation but also enabled the government to disseminate its version of the Communist threat.", Boston: St. Martin's Press, 1994
  54. Ellen Schrecker, THE AGE OF MCCARTHYISM: A BRIEF HISTORY WITH DOCUMENTS, The State Steps In: Setting the Anti-Communist Agenda, trích "Communist defendants were arrested, handcuffed, fingerprinted, and often brought to their trials under guard if they were being held in jail for contempt or deportation.", Boston: St. Martin's Press, 1994
  55. Schrecker, Ellen (1998). Many Are the Crimes: McCarthyism in America. Little, Brown. ISBN 0-316-77470-7. p. 4
  56. Ellen Schrecker, THE AGE OF MCCARTHYISM: A BRIEF HISTORY WITH DOCUMENTS, The State Steps In: Setting the Anti-Communist Agenda, trích "The major trials of the period got enormous publicity and gave credibility to the notion that Communists threatened the nation's security.", Boston: St. Martin's Press, 1994
  57. The Pentagon Papers, Chapter 2, "U.S. Involvement in the Franco-Viet Minh War, 1950-1955", MEMORANDUM FOR THE PRESIDENT - Harry S. Truman President, trích "Recognition by the United States of the three legally constituted governments of Vietnam, Laos' and Cambodia appears desirable and in accordance with United States foreign policy for several reasons. Among them are: encouragement to national aspirations under non-Communist leadership for peoples of colonial areas in Southeast Asia; the establishment of stable non-Communist governments in areas adjacent to Communist China; support to a friendly country which is also a signatory to the North Atlantic Treaty; and as a demonstration of displeasure with Communist tactics which are obviously aimed at eventual domination of Asia, working under the guise of indigenous nationalism."
  58. The Pentagon Papers, Chapter 2, "U.S. Involvement in the Franco-Viet Minh War, 1950-1955", Trích "The U.S.-French ties in Europe (NATO, Marshall Plan, Mutual Defense Assistance Program) only marginally strengthened U.S. urgings that France make concessions to Vietnamese nationalism. Any leverage from these sources was severely limited by the broader considerations of U.S. policy for the containment of communism in Europe and Asia... To threaten France with economic and military sanctions in Europe in order to have it alter its policy in Indochina was, therefore, not plausible. Similarly, to reduce the level of military assistance to the French effort in Indochina would have been counter-productive, since it would have led to a further deterioration in the French military position there. In other words, there was a basic incompatibility in the two strands of U.S. policy: (1) Washington wanted France to fight the anti-communist war and win, preferably with U.S. guidance and advice; and (2) Washington expected the French, when battlefield victory was assured, to magnanimously withdraw from Indochina."
  59. Kẻ thù, Félix Green
  60. These states of capitalist countries were a thread not so much because they called themselves "socialist", but because they were competing capitalist powers and their market were largely closed to American business." - Sử gia Jonathan Neale.
  61. Phỏng vấn Daniel Ellsberg trên CNN: Chi tiết bài phỏng vấn trên Youtube
  62. The Pentagon Papers, Gravel Edition, Chapter 2, "U.S. Involvement in the Franco-Viet Minh War, 1950-1954" (Boston: Beacon Press, 1971), page 53,59, trích: "The French did, however, recognize the requirement for an alternative focus for Vietnamese nationalist aspirations, and from 1947 forward, advanced the "Bao Dai solution... Within a month, an emissary journeyed into the jungle to deliver to Ho Chi Minh's government demands tantamount to unconditional surrender. About the same time, French representatives approached Bao Dai, the former Emperor of Annam, with proposals that he undertake to form a Vietnamese government as an alternate to Ho Chi Minh's. Being unable to force a military resolution, and having foreclosed meaningful negotiations with Ho, the French turned to Bao Dai as their sole prospect for extrication from the growing dilemma in Vietnam.""
  63. Võ Nguyên Giáp: Điện Biên Phủ, điểm hẹn lịch sử, tr.35
  64. Dommen, Athur J. The Indochinese Exprience of the French and the Americans, Nationalism and Communism in Cambodia, Laos, and Vietnam. Bloomington, IN: Đại học Indiana Press. Trang 196.
  65. "Các lực lượng trong nước trong chiến tranh 1960-1975"
  66. Alfred McCoy. South Vietnam: Narcotics in the Nation's Service. Trích dẫn: "The French had little enthusiasm for this emerging nation and its premier, and so the French had to go. Pressured by American military aid cutbacks and prodded by the Diem regime, the French stepped up their troop withdrawals. By April 1956 the once mighty French Expeditionary Corps had been reduced to less than 5,000 men, and American officers had taken over their jobs as advisers to the Vietnamese army. The Americans criticized the french as hopelessly "colonialist" in their attitudes, and French officials retorted that the Americans were naive During this difficult transition period one French official denounced "the meddling Americans who, in their incorrigible guilelessness, believed that once the French Army leaves, Vietnamese independence will burst forth for all to see." Although this French official was doubtlessly biased, he was also correct. There was a certain naiveness, a certain innocent freshness, surrounding many of the American officials who poured into Saigon in the mid 1950s.""
  67. Cecil B. Currey, Chiến thắng bằng mọi giá, trang 267 - 268, Nxb Thế giới, 2013
  68. The Pentagon Papers, Chapter 2, "U.S. Involvement in the Franco-Viet Minh War, 1950-1955"
  69. Mỹ định dùng bom hạt nhân giải cứu Điện Biên Phủ
  70. Harry G. Summers, Jr., Historical Atlas of the Vietnam War. New York: Houghton Mifflin, 1995. ISBN 0-395-72223-3
  71. 17 tháng 6 năm 1955 discourse of Mendès-France trên website của Quốc hội Pháp truy cập ngày 6-9-2007
  72. The Pentagon Papers, Gravel Edition, Volume 1, Chapter 3, "The Geneva Conference, May-July, 1954" (Boston: Beacon Press, 1971). Trích: Despite article 27 of the agreement on Vietnam, which bound "successors" (such as Vietnam) to the signatories to respect and enforce the agreement, Vietnam was in a legally persuasive position to argue that France could not assume liabilities in its behalf, least of all to the political provisions contained in the Final Declaration, which was an unsigned document..
  73. Lê Mậu Hãn (chủ biên), Trần Bá Đệ, Nguyễn Văn Thư..., Đại cương Lịch sử Việt Nam - Tập 3'.NXB Giáo dục. Hà Nội. 2007. Trang 125.
  74. The Pentagon Papers Gravel Edition Volume 1, Chapter 5, "Origins of the Insurgency in South Vietnam, 1954-1960" (Boston: Beacon Press, 1971) Trích: "France, as the third party in Vietnam, then became pivotal to any political settlement, its executor for the West. But France had agreed to full independence for the GVN on ngày 4 tháng 6 năm 1954, nearly six weeks before the end of the Geneva Conference. By the terms of that June agreement, the GVN assumed responsibility for international contracts previously made on its behalf by France; but, there having been no reference to subsequent contracts, it was technically free of the Geneva Agreements. It has been argued to the contrary that the GVN was bound by Geneva because it possessed at the time few of the attributes of full sovereignty, and especially because it was dependent on France for defense.".
  75. Alfred McCoy. South Vietnam: Narcotics in the Nation's Service. Trích dẫn: "Convinced that Ho Chi Minh and the Communist Viet Minh were going to score an overwhelming electoral victory, the French began negotiating a diplomatic understanding with the government in Hanoi."
  76. Quân sử (QLVNCH) tập 4. NXb Đại Nam. Chương 3: Các diễn tiến trong việc hình thành quân đội quốc gia. Trang 202
  77. Hiệp định Genève 20-7-1954, Trần Gia Phụng, Việt báo Online
  78. Tuyên bố của Mỹ tại Hội nghị Genève 1955 (bản tiếng Anh)
  79. The Pentagon Papers - Volume 1, Chapter 5, "Origins of the Insurgency in South Vietnam, 1955-1960"
  80. Denis Warner, Certain victory - How Hanoi won the war, Sheed Andrews and McMeel, Inc, 1978, tr. 110 (phỏng vấn của tác giả với Ngô Đình Diệm)
  81. 81,0 81,1 The Reunification of Vietnam, PRESIDENT NGO DINH DIEM'S BROADCAST DECLARATION ON THE GENEVA AGREEMENTS AND FREE ELECTIONS (ngày 16 tháng 7 năm 1955), page 24, Vietnam bulletin - a weekly publication of the Embassy of Vietnam in United States, Special issue No.16, Available online Trích: "Our policy is a policy for peace. But nothing will lead us astray of our goal, the unity of our country, a unity in freedom and not in slavery. Serving the cause of our nation, more than ever we will struggle for the reunification of our homeland. We do not reject the principle of free elections as peaceful and democratic means to achieve that unity. However, if elections constitute one of the bases of true democracy, they will be meaningful only on the condition that they be absolutely free. Now, faced with a regime of oppression as practiced by the Viet Minh, we remain skeptical concerning the possibility of fulfilling the conditions of free elections in the North." dịch là "Chính sách của chúng tôi là chính sách hoà bình. Nhưng không có gì có thể khiến chúng tôi đi chệch khỏi mục tiêu của chúng tôi là sự thống nhất đất nước, thống nhất trong tự do chứ không phải trong nô lệ. Vì dân tộc, chúng tôi sẽ đấu tranh hết sức mình cho sự thống nhất đất nước. Chúng tôi không từ chối nguyên tắc tuyển cử tự do để thống nhất đất nước một cách hoà bình và dân chủ. Tuy nhiên nếu những cuộc bầu cử tạo thành một trong những nền tảng cơ bản của nền dân chủ thật sự thì chúng chỉ có ý nghĩa với điều kiện chúng hoàn toàn tự do. Hiện nay, thực tế phải đối mặt với chế độ áp bức của Việt Minh, chúng tôi nghi ngờ về việc có thể bảo đảm những điều kiện của cuộc bầu cử tự do ở miền Bắc."
  82. Nguồn: Dwight D. Eisenhower, Mandate for Change, 1953-56 (Garden City, NY: Doubleday & Compnay, Inc., 1963), tr. 372, trích: "I have never talked or corresponded with a person knowledgeable in Indochinese affairs who did not agree that had elections been held as of the time of the fighting, possibly 80 per cent of the population would have voted for the Communist Ho Chi Minh as their leader rather than Chief of State Bao Dai."
  83. From Prologue To Epilogue In Vietnam, Mortimer T. Cohen, 1979, p.227 and 251. Trích: But Eisenhower knew then that 80 percent of the people in a free election would vote for Ho Chi Minh over Bao Dai. Would Diem do any better than Bao Dai? Why should he? No one in Vietnam could beat Ho Chi Minh in an open election. He was the George Washington of the nation... The reason Diem did not hold unification elections was that he thought he’d lose them.
  84. During the early 1960s, the U.S. military presence in Vietnam escalated as corruption and internal divisions threatened the government of South Vietnamese President Ngo Dinh Diem. tại John F. Kennedy Presidential Library and Museum
  85. QUỐC HỘI VỚI NHIỆM VỤ ĐẤU TRANH ĐỂ THI HÀNH HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ, HIỆP THƯƠNG TỔNG TUYỂN CỬ, HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT PHỤC HỒI KINH TẾ (1954-1957)
  86. LỜI TUYÊN BỐ CỦA CỤ TÔN ĐỨC THẮNG, TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC QUỐC HỘI NƯỚC Việt Nam DÂN CHỦ CỘNG HOÀ VỀ VẤN ĐỀ CHỐNG TUYỂN CỬ RIÊNG RẼ Ở MIỀN NAM TRONG HỘI NGHỊ BÁO CHÍ NGÀY 10-2-1956 Ở HÀ NỘI
  87. Nhân dân 27 Tháng Sáu 1954
  88. Nhân dân 21 Tháng Tám 1954
  89. Daniel Ellsberg trong cuốn Secrets: A Memoir of Vietnam and the Pentagon Papers, Viking, 2002, p.255: Không làm gì có chiến tranh Đông Dương thứ nhất và thứ nhì, chỉ có một cuộc xung đột nối tiếp trong một phần tư thế kỷ. Dùng ngôn từ thực tế, đứng về một phía (Mỹ), ngay từ đầu nó đã là một cuộc chiến của Mỹ: mới đầu là Pháp-Mỹ, sau đến toàn là Mỹ. Trong cả hai trường hợp, nó là một cuộc đấu tranh của người Việt Nam – không phải là tất cả người Việt Nam nhưng cũng đủ để duy trì cuộc đấu tranh – chống chính sách của Mỹ và những kinh viện, ủy nhiệm, kỹ thuật gia, hỏa lực, và cuối cùng, quân đội và phi công, của Mỹ.
  90. Alfred McCoy. South Vietnam: Narcotics in the Nation's Service. Trích dẫn: "Looking back on America's postGeneva policies from the vantage point of the mid 1960s, the Pentagon Papers concluded that South Vietnam "was essentially the creation of the United States": "Without U.S. support Diem almost certainly could not have consolidated his hold on the South during 1955 and 1956. Without the threat of U.S. intervention, South Vietnam could not have refused to even discuss the elections called for in 1956 under the Geneva settlement without being immediately overrun by Viet Minh armies. Without U.S. aid in the years following, the Diem regime certainly, and independent South Vietnam almost as certainly, could not have survived.""
  91. Robert S.Mc.Namara: Nhìn lại quá khứ. Tấn thảm kịch và những bài học Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.43-44.